Adalat LA 30mg Bayer 3 vỉ x 10 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#19803
Adalat LA 30mg Bayer 3 vỉ x 10 viên
5.0/5
Giá bán:
0 đ

Tìm thuốc Nifedipine khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Bayer khác

Nhà sản xuất

Bayer

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký:
VN-20385-17
Bảo quản: Dưới 30°C
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Nifedipine: 30mg

Tá dược: Hypromellose, Polyethylene oxide, Magnesium stearate, Sodium chloride, Oxide sắt đỏ (E172/C.I. 77491), Cellulose acetate, Polyethylene glycol 3350, Hydroxypropyl cellulose, Propylene glycol, Titanium dioxide (E171/C.I. 77891).

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị bệnh mạch vành: Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức)
  • Điều trị tăng huyết áp: Trong một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi, ngẫu nhiên, đa quốc gia, điều trị 6321 bệnh nhân tăng huyết áp có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ được theo dõi trong thời gian hơn 3 - 4, 8 năm, người ta thấy Adalat (Nifedipine dạng GITS) làm giảm các biến cố tim mạch và mạch máu não đến một mức độ có thể so sánh được với điều trị phối hợp lợi tiểu chuẩn.

Liều dùng

  • Theo chừng mực có thể, điều trị cần phải được thay đổi tùy theo nhu cầu từng bệnh nhân.
  • Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng trong mỗi trường hợp, liều căn bản phải được áp dụng dần dần.

Trừ phi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn liều lượng sau được áp dụng cho người lớn:

Cho bệnh mạch vành

Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (cơn đau khi gắng sức)

1 viên Adalat LA 30 uống mỗi ngày một lần (1 x 30mg/ngày)
1 viên Adalat LA 60 uống mỗi ngày một lần (1 x 60mg/ngày)
Cho tăng huyết áp 1 viên Adalat LA 30 uống mỗi ngày một lần (1 x 30mg/ngày)
1 viên Adalat LA 60 uống mỗi ngày một lần (1 x 60mg/ngày)
  • Nói chung nên khởi đầu điều trị với liều 30mg mỗi ngày.
  • Tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân, có thể tăng liều từng giai đoạn lên đến 120mg một lần mỗi ngày.
  • Việc dùng thuốc cùng với các chất ức chế CYP 3A4 và cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến việc khuyến cáo điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng nifedipine (xem tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).

Thời gian sử dụng:

  • Bác sĩ điều trị sẽ xác định thời gian sử dụng thuốc

Cách uống thuốc:

  • Theo nguyên tắc, thuốc được uống nguyên viên với một ít nước, không tùy thuộc vào bữa ăn. Nên tránh uống cùng nướp ép quả bưởi (xem tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).

Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt

Trẻ em và thanh thiếu niên:

  • Độ an toàn và hiệu quả của Adalat LA trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.

Người già:

  • Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học của Adalat LA, không cần chỉnh liều ở người già trên 65 tuổi.

Bệnh nhân tổn thương gan:

  • Với bệnh nhân có tổn thương chức năng gan, cần theo dõi chặt chẽ và trong những trường hợp nặng cần giảm liều.

Bệnh nhân tổn thương thận:

  • Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học, không cần chỉnh liều ở người có tổn thương thận (xem phần “Dược động học”).
  • Không được nhai hay bẻ viên thuốc.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Trong trường hợp nhiễm độc nifedipine nặng có các triệu chứng sau: rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, choáng tim kèm phù phổi.

Xử trí:

  • Trong điều trị, biện pháp hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi sức tim mạch ổn định. Sau khi uống thuốc, rửa dạ dày triệt để được chỉ định, nếu cần có thể phối hợp thụt rửa ruột non.
  • Đặc biệt trong trường hợp nhiễm độc thuốc phóng thích chậm như Adalat LA, cần phải loại bỏ thuốc càng hoàn toàn càng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục sau đó.
  • Thẩm tách máu không có tác dụng, vì nifedipine không bị thẩm phân, nhưng trích huyết tương có thể khuyến cáo (thuốc gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối chậm).
  • Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng β-sympathomimetic, trường hợp nặng đe dọa sinh mạng có thể được khuyến cáo đặt máy tạo nhịp tạm thời.
  • Hạ huyết áp hậu quả của choáng do tim và dãn động mạch có thể điều trị bằng canxi (10 - 20ml dung dịch gluconate canxi 10% tiêm tĩnh mạch chậm và lặp lại nếu cần). Kết quả là nồng độ canxi máu có thể đạt mức độ giới hạn trên của bình thường đến hơi tăng nhẹ. Nếu không nâng được huyết áp bằng canxi, có thể dùng thêm các chất giống giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo hiệu quả đạt được.
  • Cần thận trọng khi truyền dịch thêm do nguy cơ quá tải đối với tim.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Không được sử dụng Adalat LA trong những trường hợp có tiền căn mẫn cảm với nifedipine hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Nifedipine không được sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú.
  • Adalat LA không được sử dụng trong những trường hợp shock tim mạch.
  • Không được dùng Adalat LA ở những bệnh nhân có túi cùng Kock (thủ thuật mở thông hồi tràng sau phẫu thuật cắt bỏ đại trực tràng).
  • Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ nifedipine hiệu quả trong huyết tương do sự cảm ứng enzyme.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) dựa trên các nghiên cứu với giả dược và nifedipine được thu thập theo các mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS nhóm III về tần xuất xuất hiện (Cơ sở các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: nifedipine n = 2.661; giả dược n = 1.468; ngày 22/02/2006 và trong thử nghiệm ACTION: nifedipine n = 3.825, giả dược n = 3.840) được liệt kê dưới đây:

Các phản ứng thuốc không mong muốn (ADR) liệt kê trong mục “thường gặp” có tần xuất xuất hiện < 3% trừ triệu chứng phù (9,9%) và đau đầu (3,9%).

Các tần suất ADR được báo cáo với các sản phẩm có chứa nifedipine được tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trinh bày theo thứ tự độ trầm trọng giảm dần . Các tần suất được xác định là thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1,000 đến < 1/100) và hiếm gặp (≥ 1/10,000 đến < 1/1000. Các ADR chỉ được định danh trong thời gian theo dõi sau khi đưa ra marketing, và cho tần suất không thể ước lượng, được liệt kê dưới đây “Không biết”

Xếp loại theo hệ thống cơ
quan (MedDRA)
Thường gặp Ít gặp Hiếm gặp Rất hiếm
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu
Rối loạn hệ miễn dịch Phản ứng dị ứng, phù dị ứng/phù mạch (bao gồm cả phù thanh quản1) Ngứa, mày đay, nổi mẫn Phản ứng phản vệ/dạng phản vệ
Rối loạn tâm thần Tâm trạng lo âu, rối loạn giấc ngủ
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng Tăng đường huyết
Rối loạn hệ thần kinh Đau đầu Chóng mặt, đau nửa đầu, choáng váng, run Dị/loạn cảm Giảm cảm giác, mất ngủ
Rối loạn mắt Rối loạn thị lực Đau mắt
Rối loạn tim Chứng mạch nhanh, hồi hộp Đau ngực
Rối loạn mạch Phù, giãn mạch Hạ huyết áp, ngất
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất Chảy máu cam, xung huyết mũi Khó thở
Rối loạn tiêu hoá Táo bón Đau bụng, dạ dày - ruột, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng Tăng sản lợi Dị vật tiêu hoá, khó nuốt, tắc ruột, loét
đường tiêu hóa, nôn, suy cơ vòng dạ
dày - thực quản
Rối loạn hệ gan mật Tăng các men gan thoáng qua Vàng da
Rối loạn da và tổ chức dưới da Ban đỏ

Hoại tử thượng bì gây độc

Nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng dị
ứng

Ban xuất huyết có thể sờ thấy được

Rối loạn hệ cơ xương, và mô liên kết Chuột rút, sưng khớp Đau khớp
Đau cơ
Rối loạn thận và đường tiết niệu Tiểu nhiều, tiểu khó
Rối loạn hệ sinh sản và
tuyến vú
Rối loạn cương dương
Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc Cảm thấy không khoẻ Đau không đặc hiệu, rét run

1 = có thể đe dọa đến tính mạng.

Ở những bệnh nhân thẩm tách có tăng huyết áp và giảm thể tích máu ác tính, có thể xảy ra hiện tượng giảm huyết áp rõ do dãn mạch.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc ảnh hưởng đến nifedipine:

  • Nifedipine được chuyển hóa qua h thống cytochrome P 450 3A4, có trong cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuốc có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi bước chuyển hóa đầu tiên tại gan (sau khi uống) hoặc độ thanh thải nifedipine.
  • Nên cân nhắc về mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng nifedipine với các thuốc sau:

Rifampicin:

  • Rifampicin cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi dùng phối hợp rifampicin, sinh khả dụng của nifedipine giảm rõ rệt, làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, chống chỉ định sử dụng phối hợp nifedipine với rifampicin.
  • Khi dùng chung với các chất ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến trung bình sau đây nên theo dõi huyết áp, nếu cần phải giảm liều.

Kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin)

  • Chưa có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện giữa nifedipine và kháng sinh nhóm macrolid. Một số kháng sinh nhóm này được biết đến là có khả năng ức chế chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 3A4 của các thuốc khác. Vì thế không thể loại trừ nguy cơ tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi phối hợp 2 thuốc này.
  • Azithromycin tuy có liên quan về mặt cấu trúc với kháng sinh nhóm macrolide nhưng lại không ức chế CYP3A4.

Cht chống HIV ức chế protease (ví d : ritonavir)

  • Chưa có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành để nghiên cứu khả năng tương tác giữa nifedipine và một số thuốc chống HIV ức chế protease. Các thuốc trong nhóm này được biết là ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4, hơn nữa lại ức chế invitro chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 3A4 của nifedipine. Vì vậy khi sử dụng cùng với nifedipine không thể loại trừ khả năng tăng mạnh nồng độ nifedipin trong huyết tương do giảm chuyển hóa bước một và giảm thải trừ nifedipine.

Azole chng nm (ví du: ketoconazole)

  • Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và các azole chống nấm cụ thể. Các thuốc thuộc nhóm này có khả năng ức chế hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi uống các thuốc trên cùng lúc với nifedipine không thể loại trừ khả năng gia tăng đáng kể sinh khả dụng của nifedipine do giảm chuyển hoá bước 1.

Fluoxetin

  • Chưa có một nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và fluoxetin. Trên in vitro fluoxetin có tác dụng ức chế cytochrome P 450 3A4 qua trung gian chuyển hóa nifedipine. Do đó không loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi sử dụng phối hợp cả hai loại thuốc trên.

Nefazodone:

  • Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và nefazodone. Nefazodone có khả năng ức chế hệ enzym cytochrome P450 3A4, chất trung gian chuyển hoá của các thuốc khác. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.

Quinupristin/Dalfopristin

  • Dùng phối hợp quinupristin/dalfopristin và nifedipine có thể làm tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương.

Valproic acid

  • Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và acid valproic. Vì acid valproic làm tăng nồng độ trong máu các chất ức chế kênh canxi có cấu trúc tương tự nimodipine do hiện tượng ức chế enzyme, làm tăng nồng độ nifedipine trong máu và do đó làm tăng tác dụng của thuốc là không thể loại trừ được.

Cimetidine:

  • Do tác dụng ức chế cytochrome P 450 3A4, cimetidine làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng hạ áp.

Các nghiên cứu xa hơn

Cisapride

  • Dùng kết hợp cisapride và nifedipine có thể làm tăng nồng độ nifedipine trong máu. Khi phối hợp hai loại thuốc trên, nên theo dõi huyết áp và giảm liều nifedipine khi cần.

Các thuốc chống đng kinh cảm ứng h thống cytochrome P450 3A4 như Phenytoincarbamazepin và phenobarbitone

  • Phenytoin gây cảm ứng hệ thống cytochrome P450 3A4 nên khi dùng đồng thời sẽ làm giảm sinh khả dụng của nifedipine do đó làm giảm khả năng điều trị. Khi dùng đồng thời 2 thuốc này đáp ứng lâm sàng của nifedipine nên được theo dõi và nếu cần phải tăng liều nifedipine, và khi ngừng điều trị với phenytoin phải giảm liều nifedipine nếu tăng liều nifedipin trong thời gian dùng đồng thời cả hai thuốc.
  • Chưa có nghiên cứu chính thức nào điều tra khả năng tương tác giữa nifedipine với carbamazepine hay phenobarbitone. Nhưng vì 2 thuốc này cho thấy làm giảm nồng độ trong huyết tương của nimodipine, chất chẹn kênh calci có cấu trúc tương tự nifedipine do cảm ứng men nên không thể loại bỏ khả nầng thuốc làm giảm nồng độ nifedipine trong huyết tương và làm giảm hiệu quả điều trị của nifedipine.

Ảnh hưởng của nifedipine đến các thuốc khác

Các thuốc h huyết áp

  • Nifedipine có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác khi dùng đồng thời như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn β, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin 1 (AT - 1), thuốc chẹn kênh calci khác, thuốc chẹn α - adrenergic, chất ức chế PDE5, và α - methyldopa.
  • Khi dùng nifedipine đồng thời với thuốc chẹn β, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận vì sự hạ huyết áp khá nghiêm trọng có thể xảy ra. Trong một số trường hợp riêng biệt, có thể làm nặng hơn tình trạng suy tim.

Digoxin:

  • Dùng đồng thời nifedipine và digoxin có thể làm giảm độ thanh thải digoxin, vì vậy làm tăng nồng độ digoxin huyết tương. Do đó, nên lưu ý theo dõi triệu chứng quá liều digoxin ở bệnh nhân. Nếu cần, nên giảm liều glycoside theo nồng độ digoxin huyết thanh.

Quinidine:

  • Khi nifedipine được dùng đồng thời với quinidine, người ta nhận thấy trên vài cá thể nồng độ quinidine giảm hoặc sau khi ngưng điều trị nifedipine, nồng độ quinidine tăng cao rõ rệt. Vì thế, cần theo dõi nồng độ quinidine hay phải điều chỉnh liều nếu dùng phối hợp hoặc ngưng sử dụng nifedipine.
  • Một số tác giả ghi nhận nồng độ nifedipine trong máu tăng khi dùng phối hợp 2 loại thuốc trên, trong khi những tác giả khác không nhận thấy có sự thay đổi nào về dược động học của nifedipine. Do đó nên theo dõi huyết áp cẩn thận khi dùng quinidine ở bệnh nhân đang được điều trị nifedipine. Nếu cần nên giảm liều nifedipine.

Tacrolimus:

  • Được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho rằng có thể phải giảm liều nifedipine khi dùng đồng thời với tacrolimus tùy từng trường hợp. Khi dùng phối hợp cả hai loại thuốc trên, nên theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết thanh và giảm liều nifedipine khi cần.

Tương tác thuốc - thức ăn

Nước ép quả bưởi

  • Nước ép quả bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Uống nifedipine với nước ép quả bưởi vì thế làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương và kéo dài tác dụng của nifedipine do làm giảm chuyển hóa bước một hay giảm thanh thải. Hậu quả là có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Sau khi uống nước ép quả bưởi tác dụng này có thể kéo dài ít nhất 3 ngày. Do vậy phải tránh uống nước ép quả bưởi khi uống nifedipine.

Không có khả năng tương tác thuốc

Ajmaline

  • Sử dụng đồng thời nifedipine và ajmaline không ảnh hưởng đến chuyển hóa của ajmaline

Aspirin

  • Dùng đồng thời nifedipine và aspirin 100mg không có ảnh hưởng lên dược động học của nifedipine. Dùng đồng thời nifedipine không làm thay đổi tác dụng của aspirin 100mg lên sự kết tập tiểu cầu và thời gian máu chảy.

Benazepril

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với Benazepril không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Candesartan Cilexetil

  • Dùng đồng thời nifedipine và candesartan cilexetil không có ảnh hưởng lên dược động học của cả hai loại thuốc.

Debrisoquine

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với debrisoquine không ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hoá của debrisoquine.

Doxazosin

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với doxazosin không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine

Irbesartan

  • Dùng phối hợp nifedipine và irbesartan không có ảnh hưởng lên dược động học của irbesartan.

Omeprazole

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với Omeprazole không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng đến dược động học của nifedipine.

Orlistat

Sử dụng đồng thời nifedipine với orlistat không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Pantoprazole

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với pantoprazole không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Ranitidine

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với ranitidine không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Rosiglitazone

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với rosiglitazone không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng đến dược động học của nifedipine.

Talinolol

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với talinolol không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine

Triamterene Hvdrochlothiazide

  • Sử dụng đồng thời nifedipine với triamterene hydrochlothiazide không ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine.

Các dạng tương tác thuốc khác

  • Nifedipine có thể làm tăng giả tạo giá trị quang phổ của acid vanillyl - mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo bằng phương pháp HPLC không bị ảnh hưởng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Phải lưu ý đến các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg); các trường hợp có các biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng.
  • Chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả từ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tính đa dạng của các các tác dụng gây độc cho phôi, nhau và bào thai (xem “các dữ liệu tiền lâm sàng”) khi sử dụng trong và sau thời gian tạo cơ quan.
  • Từ các bằng chứng lâm sàng hiện nay, chưa định danh được nguy cơ trước khi sanh đặc hiệu. Mặc dù có sự gia tăng ngạt chu sinh, mổ bắt con cũng như sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung đã được báo cáo. Không rõ là các báo cáo này là do cao huyết áp tiềm ẩn, việc điều trị bệnh hay do tác dụng đặc hiệu của thuốc hay không. Thông tin hiện nay chưa đầy đủ để loại trừ các tác dụng bất lợi của thuốc trên trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Vì vậy bất kỳ sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai sau tuần 20 cần một sự đánh giá thận trọng về nguy cơ và ích lợi trên từng cá nhân và chỉ được xem xét nếu tất cả các lựa chọn điều trị khác hoặc không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.
  • Cũng phải theo dõi thận trọng huyết áp khi dùng nifedipine với magne sulfate tiêm tĩnh mạch, do khả năng tụt huyết áp quá mức có thể gây hại cho cả bà mẹ và thai nhi. Tương tự các chất không biến đổi khác, (xem phần Hướng dẫn sử dụng/thao tác) nên thận trọng khi dùng Adalat LA ở những bệnh nhân có trước hẹp nặng đường tiêu hóa do có thể gây triệu chứng tắc nghẽn. Hiện tượng dị vật dạ dày có thể xảy ra trong các trường hợp rất hiếm gặp và có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật.
  • Các triệu chứng tắc nghẽn trong trường hợp riêng lẻ đã được mô tả mà không biết bệnh sử rối loạn tiêu hóa.
  • Khi chụp X - quang với chất cản quang barium, Adalat LA có thể tạo hình ảnh dương tính giả (Vd. khiếm khuyết đổ đầy có thể lầm với polyp). Ở bệnh nhân có tổn thương chức năng gan, cần theo dõi kỹ khi dùng thuốc, và giảm liều trong trường hợp nặng.
  • Nifedipine chuyển hóa qua hệ thống Cytochrome P450 3A4, những thuốc ức chế hay cảm ứng hệ thống enzym này vì thế có thể làm thay đổi chuyển hóa bước 1 hay độ thanh thải của nifedipine.

Vì vậy, các thuốc ức chế hệ thống Cytochrome P450 3A4 có thể dẫn tới sự tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương như:

  • Kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ: erythromycin)
  • Chất chống HIV ức chế protease (ví dụ: ritonavir)
  • Azole chống nấm (ví dụ: ketoconazole)
  • Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine
  • quinupristin/dalfopristin
  • Acid valproic
  • Cimetidine
  • Khi dùng chung với các thuốc này phải theo dõi huyết áp và nếu cần, phải cân nhắc đến việc giảm liều nifedipine.
  • Sự tăng liều tới mức tối đa một ngày là 120mg nifedipine có thể dẫn đến tăng hấp thu 2 mmol natri mỗi ngày. Do vậy nên cân nhắc tới việc kiểm soát lượng natri đưa vào cơ thể bệnh nhân.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Chống chỉ định dùng nifedipine ở phụ nữ có thai trước tuần 20.
  • Hiện nay chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng tốt được thực hiện trên phụ nữ mang thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh nifedipine gây ra độc tính phôi thai, bào thai và sinh quái thai

Phụ nữ cho con bú:

  • Nifedipine được bài tiết vào sữa mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng có thể có của thuốc trên trẻ nhỏ, việc trước tiên nên ngừng cho con bú nếu cần phải điều trị với nifedipine trong thời gian cho con bú.

Thụ tinh trong ống nghiệm:

  • Trong vài trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, các chất kháng canxi như nifedipine gây ra những biến đổi về sinh hóa có hồi phục ở phần đầu của tinh trùng có thể làm suy giảm chức năng tinh trùng, ở những người đàn ông muốn có con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo nhưng thất bại nhiều lần, và khi không tìm được một lý do nào khác, chất kháng canxi như nifedipine có thể được xem là một nguyên nhân.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Phản ứng đối với thuốc thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị, thay đổi thuốc và khi uống rượu kèm theo.

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, thoáng mát.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc


  • Đa dạng lựa chọn
    Với gần 10.000 sản phẩm


  • Miễn phí giao hàng
    Cho đơn từ 300K nội thành HCM


  • Giao hàng nhanh
    Trong 2 – 3 ngày làm việc

Đơn vị giao hàng

Thanh toán

Theo dõi chúng tôi

 

Hệ Thống Nhà Thuốc chosithuoc.com – Mua nhiều hơn – Giá tốt hơn – Tel: 0828 00 22 44 (8h00 – 21h00)
* Xem chi tiết ưu đãi. Các hạn chế được áp dụng. Giá cả, khuyến mãi và tính khả dụng có thể khác nhau tùy theo thời điểm và tại Parapharmacy.
© 2019 Hộ Kinh Doanh Nhà Thuốc Para Pharmacy. GPDKKD số 41N8151446 do Phòng Kế Hoạch & Tài Chính Tân Bình cấp ngày 01/06/2021. Địa chỉ: 114D Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM. Email: cskh@parapharmacy.vn.

Thiết kế website Webso.vn