Hasan Coirbevel 150mg/12.5mg, Hộp 28 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110331423
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép- Quy cách
- Viên - 5,500 đ
- Hộp 28 viên - 154,000 đ
Tìm thuốc Irbesartan/Hydrochlorothiazide khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Hasan Dermapharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
- Co-Ibedis 300/12.5 Pymepharco 3 vỉ x 10 viên
- Giá tham khảo:297.000 đ
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | 893110331423 |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Irbesartan: 150mg
- Hydrochlorothiazide: 12.5mg.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp:
- Điều trị cho bệnh nhân thất bại với chế độ đơn trị liệu với irbesartan hoặc hydroclorothiazid trước đó.
- Điều trị ban đầu cho bệnh nhân bắt buộc phải sử dụng chế độ phối hợp thuốc để đạt mục tiêu điều trị.
- Việc lựa chọn Coirbevel 150/12.5mg để điều trị ban đầu cần dựa trên việc đánh giá lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
- Bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 có nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim), suy thận và các vấn đề về thị lực thì điều trị ngay là thích hợp về mặt lâm sàng.
- Quyết định phối hợp thuốc như liệu pháp điều trị ban đầu nên được cá nhân hóa, có thể dựa vào huyết áp cơ bản, mục tiêu điều trị và khả năng đạt mục tiêu của liệu pháp kết hợp so với đơn trị liệu.
Liều dùng
Đối với bệnh nhân thất bại với chế độ đơn trị liệu: 150mg irbesartan và 12,5mg hydroclorothiazid mỗi ngày (1 viên Coirbevel 150/12.5mg). Nếu không đủ để kiểm soát huyết áp, có thể tăng liều lên 300mg irbesartan và 12,5mg hydroclorothiazid mỗi ngày, sau đó tăng lên 300mg irbesartan và 25mg hydroclorothiazid mỗi ngày (2 viên/ ngày) nếu cần.
Điều trị ban đầu cho bệnh nhân bắt buộc sử dụng chế độ phối hợp thuốc: Liều khởi đầu 1 viên Coirbevel 150/12.5mg mỗi ngày. Có thể tăng liều sau 1 – 2 tuần điều trị, liều tối đa sử dụng là 300mg irbesartan và 25mg hydroclorothiazid mỗi ngày (2 viên/ngày).
Lưu ý: Không sử dụng Coirbevel 150/12.5mg điều trị ban đầu cho bệnh nhân giảm thể tích máu.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Bệnh nhân suy thận: Coirbevel 150/12.5mg chứa hydroclorothiazid, không sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), trong trường hợp này nên sử dụng thay thế bằng một thuốc lợi tiểu quai. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin ≥ 30mL/phút.
- Bệnh nhân suy gan: Không sử dụng Coirbevel 150/12.5mg ở bệnh nhân suy gan nặng, không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy gan nhẹ đến vừa.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
- Trẻ em: Không khuyến cáo dùng phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid ở trẻ em do tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.
Cách dùng
- Dùng bằng đường uống.
- Sử dụng thuốc 1 lần duy nhất trong ngày, có thể uống thuốc trong, trước hoặc sau bữa ăn.
- Nên cố định thời gian dùng thuốc mỗi ngày, không được tự ý ngừng thuốc.
- Nếu quên uống một liều thuốc, uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Biện pháp này giúp bảo vệ môi trường.
Quá liều
Irbesartan:
Liều 900mg/ngày trong 8 tuần ở người lớn không gây độc tính cấp.
- Triệu chứng: Hạ huyết áp và loạn nhịp tim.
- Cách xử trí: Chưa có liệu pháp đặc hiệu trong điều trị quá liều irbesartan.Bệnh nhân cần được theo dõi nghiêm ngặt, điều trị triệu chứng và trợ lực. Có thể gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính, không thể loại bỏ irbesartan bằng cách lọc máu.
Hydroclorothiazide:
- Triệu chứng: Rối loạn nước và chất điện giải (giảm kali, clo, natri huyết) do lợi tiểu quá mức. Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều thường gặp nhất là buồn nôn và buồn ngủ. Hạ kali huyết có thể làm co thắt cơ trơn và/ hoặc tăng loạn nhịp tim đối với bệnh nhân đang dùng digitalis do hiện tượng giảm kali huyết.
- Cách xử trí: Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc, dùng than hoạt, sử dụng amoni clorid để chống kiềm hóa máu (trừ trường hợp bệnh nhân mắc bệnh gan). Bù nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất để điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng norepinephrin 4mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin với liều ban đầu 5 microgam/kg/phút. Tỷ lệ loại bỏ hydrochlorothiazid bằng thẩm phân máu chưa được thiết lập.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với irbesartan, hydroclorothiazid hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc, mẫn cảm với các sulfonamid.
- Vô niệu, hạ kali huyết kháng trị, tăng calci huyết.
- Suy gan nặng, ứ mật và xơ gan mật.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
- Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Sử dụng đồng thời Coirbevel 150/12.5mg với các chế phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR <60mL/phút/1,73m2).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn được được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
- Tim mạch: Tim chậm, rối loạn nhịp tim, rối loạn nhịp tâm thất, điện tâm đồ bất thường, đỏ bừng, hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, ngất lịm (ít gặp).
- Da: Ngứa, khó chịu (ít gặp).
- Nội tiết/ chuyển hóa: Rối loạn chức năng tình dục (thường gặp). Đái tháo đường, gout, nóng đột ngột (thường gặp).
- Tiêu hóa: Táo bón, giảm cảm giác ngon miệng, chướng bụng, khô miệng, đau thượng vị, đầy hơi, trào ngược dạ dày – thực quản (ít gặp).
- Cơ xương/ Mô liên kết: Phản xạ bất thường, đau cơ, sưng đầu chi, yếu đầu chi (ít gặp).
- Thần kinh: Rối loạn phối hợp, trầm cảm, rối loạn cảm xúc, tê cóng, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ, chóng mặt (ít gặp).
- Hô hấp: Khô mũi họng, khó thở, khò khè (ít gặp).
- Giác quan: Bất thường thính giác, rối loạn vị giác, rối loạn thị giác (ít gặp).
- Khác: Cảm giác lạnh, tiết mồ hôi quá mức, suy nhược, yếu, tăng cân (ít gặp).
- Các tác dụng không mong muốn khác khi sử dụng irbesartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc:
- Tim mạch: Rối loạn nhịp tim, đỏ bừng, bất thường điện tâm đồ, hạ huyết áp thế đứng, rối loạn nhịp nhĩ, rối loạn dẫn truyền, nhồi máu cơ tim.
- Da: Ban đỏ da mặt, viêm da, mụn trứng cá, bất thường da đầu – tóc.
- Nội tiết/ Chuyển hóa/ Điện giải: Rối loạn vú, tăng đường huyết, đái tháo đường, tăng acid uric huyết, mất cân bằng chất điện giải (hạ natri huyết và hạ kali huyết).
- Tiêu hóa: Phân bất thường, tăng cảm giác thèm ăn, tổn thương miệng, khó nuốt, viêm thực quản, chán ăn, kích ứng dạ dày, vàng da (vàng da do tắc nghẽn mật trong gan), viêm tuyến tụy, nhiễm trùng tuyến nước bọt, chứng thấy sắc vàng.
- Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tiêu huyết.
- Hệ miễn dịch: Phù chi trên, phù vùng đầu/ cổ, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, mày đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch máu, viêm mao mạch), suy hô hấp (viêm phổi, phù phổi), phản ứng quá mẫn, hoại tử da nhiễm độc.
- Cơ xương/ Mô liên kết: Viêm khớp, cứng chi dưới, co thắt cơ, yếu cơ.
- Thần kinh: Căng thẳng, run, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn.
- Tiết niệu/ Sinh dục: Tiểu tiện bất thường, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.
- Hô hấp: Chảy máu cam.
- Giác quan: Rối loạn thị giác, mí mắt bất thường, bất thường thị lực, mờ mắt thoáng qua, vị giác kém.
- Khác: suy nhược, tăng cân, cảm giác nóng, đau.
- Kinh nghiệm hậu mãi: Cũng giống như các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, hiếm các ca phản ứng quá mẫn (mày đay, phù mạch) được báo cáo.
- Một số tác dụng không mong muốn sau cũng được báo cáo trong quá trình giám sát hậu mãi: chóng mặt, suy nhược, tăng kali huyết, đau cơ, vàng da, thông số xét nghiệm chức năng gan cao, viêm gan, đau khớp, ù tai, suy giảm chức năng thận kể cả những trường hợp suy thận ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Tiêu cơ vân cũng được báo cáo, mặc dù hiếm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống tăng huyết áp khác: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Liều Coirbevel 150/12.5mg lên tới 2 viên/ngày được dùng an toàn với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác bao gồm thuốc chẹn kênh calci và thuốc chẹn beta. Điều trị với liều cao thuốc lợi tiểu trước đó có thể gây giảm thể tích và tăng nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị với irbesartan cùng hoặc không cùng với thiazid.
Các thuốc ảnh hưởng tới kali: Tác dung hạ kali của hydroclorothiazid bị giảm đi do tác dụng giữ kali của irbesartan. Tuy nhiên tác dụng của hydroclorothiazid trên kali huyết thanh có thể được tăng cường bởi các thuốc làm mất hoặc làm hạ kali huyết (như thuốc lợi tiểu thải kali khác, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G kali). Ngược lại, dựa trên kinh nghiệm sử dụng các thuốc ức chế hệ renin – angiotensin, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin natri) có thể dẫn tới làm tăng nồng độ kali huyết. Khuyến cáo giám sát đầy đủ nồng độ kali huyết thanh ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
Thuốc gây rối loạn kali huyết thanh (digitalis glycosid, thuốc chống loạn nhịp tim): Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.
Lithi: Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có thể phục hồi được báo cáo khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển. Cho đến nay, tác dụng tương tự hiếm khi được báo cáo đối với irbesartan. Thiazid làm giảm độ thanh thải thận và tăng nguy cơ độc tính của lithi. Do đó, không khuyến cáo sử dụng kết hợp lithi và Coirbevel 150/12.5mg, nếu cần sử dụng đồng thời, nên thận trọng theo dõi nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc chống tăng huyết áp chứa aliskiren hoặc thuốc ức chế ACE: Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc phối hợp đồng thời các thuốc phong bế kép hệ renin – angiotensin như thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất xuất hiện các biến cố không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với liệu pháp sử dụng các thuốc ức chế hệ renin – angiotensin đơn trị liệu.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp. Cũng như các thuốc ức chế ACE, sử dụng đồng thời các thuốc chẹn thụ thể angiotensin và NSAID có thể làm tăng nguy cơ tình trạng suy thận xấu đi, bao gồm cả suy thận cấp; và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Thận trọng với sự kết hợp này, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được điều trị giảm thể tích máu và cân nhắc theo dõi chức năng thận khi bắt đầu liệu pháp kết hợp và định kỳ sau đó.
Irbesartan:
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị ảnh hưởng bởi hydroclorothiazid. Irbesartan được chuyển hóa chính qua CYP2C9. Vì vậy các thuốc ức chế CYP2C9 có thể làm giảm sự chuyển hóa qua gan của irbesartan. Tuy nhiên không thấy tương tác về mặt dược động học và dược lực học khi sử dụng phối hợp irbesartan với warfarin (một thuốc được chuyển hóa chính qua CYP2C9). Ảnh hưởng của các thuốc cảm ứng enzym CYP2C9 trên dược động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của digoxin không bị thay đổi khi khi sử dụng đồng thời với irbesartan.
Hydroclorothiazid:
- Rượu: Tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
- Thuốc trị đái tháo đường đường uống và insulin: Cần lưu ý điều chỉnh liều do hydroclorothiazid có khả năng làm tăng glucose huyết.
- Corticosteroid, ACTH: Tăng mất chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
- Các amin tăng huyết áp: Hydroclorothiazid có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
- Thuốc giãn cơ: Hydroclorothiazid có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
- Thuốc kháng viêm không steroid: Giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp.
- Digitalis glycosid: Thiazid gây hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết làm thúc đẩy khởi phát loạn nhịp tim do digitalis.
- Thuốc điều trị gút: Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng của các thuốc điều trị gút (như probenecid hoặc sulfinpyrazon) do hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh. Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng phản ứng quá mẫn với allopurinol.
- Thuốc tiền mê và thuốc gây mê (dùng trong phẫu thuật): Tăng tác dụng bởi hydroclorothiazid, có thể cần phải giảm liều dùng; và nếu có thể, ngừng hydroclorothiazid 1 tuần trước khi phẫu thuật.
- Cholestyramin, colestipol: Sự hấp thu của hydroclorothiazid bị giảm khi có mặt của nhựa trao đổi anion. Cần uống thuốc trước ít nhất 1 giờ hoặc 4 giờ sau khi uống cholestyramin, colestipol.
- Muối calci: Hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do giảm đào thải calci. Việc sử dụng các chế phẩm bổ sung calci cần theo chỉ định của bác sỹ, kèm theo việc giám sát nồng độ calci.
- Carbamazepin: Sử dụng đồng thời với hydroclorothiazid có liên quan đến nguy cơ hạ natri huyết có triệu chứng. Cần theo dõi điện giải trong quá trình điều trị kết hợp và có thể thay thế thuốc lợi tiểu khác nếu cần thiết.
- Các tương tác khác: Tác dụng làm tăng glucose huyết của thuốc chẹn beta và diazoxid có thể bị gia tăng bởi thuốc lợi tiểu thiazid. Các thuốc kháng cholinergic (atropin, beperiden) có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazid bằng việc giảm nhu động dạ dày – ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày. Thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng các tác dụng không mong muốn gây ra bởi amantadin; giảm sự đào thải qua thận của các thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, methotrexat) và tăng tiềm lực ức chế tủy xương của các thuốc trên.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Đã có báo cáo về biến cố hạ huyết áp ở những bệnh nhân tăng huyết áp dù không kèm theo yếu tố nguy cơ hạ huyết áp khi sử dụng phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid. Hạ huyết áp cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn kiêng muối nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn mửa kéo dài hay thẩm tách máu. Cần điều trị giảm thể tích máu trước khi sử dụng thuốc.
- Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên ở thận đơn độc được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Mặc dù chưa có bằng chứng chứng minh, nhưng một nguy cơ tương tự cần được lường trước khi sử dụng Coirbevel 150/12.5mg.
- Thường xuyên kiểm tra nồng độ kali, creatinin huyết, acid uric huyết ở bệnh nhân suy thận. Không có kinh nghiệm sử dụng chế phẩm phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid ở bệnh nhân ghép thận. Không nên sử dụng Coirbevel 150/12.5mg ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin ≥ 30 mL/phút. Tuy nhiên, cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin ≥30mL/phút và <60mL/phút). Tăng urê huyết gây ra bởi hydroclorothiazid có thể xảy ra ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
- Đã có báo cáo cho rằng việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy, không khuyến cáo phong bế kép hệ renin – angiotensin – aldosteron bằng việc sử dụng đồng thời các thuốc trên. Nếu việc phối hợp là thật sự cần thiết, cần sử dụng dưới sự giám sát của bác sỹ và phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp. Không sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
- Hydroclorothiazid cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì sự thay đổi nhỏ trong cân bằng nước và chất điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan. Không có kinh nghiệm sử dụng chế phẩm phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid ở bệnh nhân suy gan.
- Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
- Không nên sử dụng Coirbevel 150/12.5mg ở bệnh nhân cường aldosteron tiên phát vì thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng thông qua ức chế hệ renin – angiotensin như irbesartan.
- Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng ở những bệnh nhân hậu cắt bỏ thần kinh giao cảm.
- Hydroclorothiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, vì vậy có thể phải điều chỉnh liều insulin và các thuốc đái tháo đường đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường tiềm tàng có thể phát triển triệu chứng trong thời gian điều trị với hydroclorothiazid. Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid huyết, tuy nhiên với hàm lượng 12,5 mg trong một viên Coirbevel 150/12.5mg, có rất ít hoặc không có ảnh hưởng được báo cáo. Tăng nồng độ acid uric huyết dẫn đến cơn gout cấp cũng có thể xảy ra trong thời gian điều trị với hydroclorothiazid. Việc theo dõi các thông số xét nghiệm có thể cần thiết ở bệnh nhân có nguy cơ bị rối loạn chuyển hóa.
- Đối với bất kỳ bệnh nhân nào đang điều trị với thuốc lợi tiểu đều cần được định kỳ xác định nồng độ chất điện giải trong huyết thanh ở khoảng thời gian thích hợp. Thiazid, bao gồm hydroclorothiazid có thể gây rối loạn cân bằng chất điện giải (giảm kali huyết, giảm natri huyết, nhiễm kiềm chuyển hóa do hạ clorid huyết). Các dấu hiệu cảnh báo bị rối loạn chất điện giải như sau: khô miệng, khát, mệt mỏi, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh, và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.
- Việc sử dụng phối hợp với irbesartan có thể làm giảm biến cố hạ kali huyết gây ra bởi hydroclorothiazid. Nguy cơ hạ kali huyết cao nhất ở bệnh nhân xơ gan, tiểu nhiều, không cung cấp đủ chất điện giải qua chế độ ăn uống hoặc ở bệnh nhân đang điều trị với glucocorticoid, ACTH. Ngược lại, do irbesartan làm tăng kali huyết, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận và/ hoặc suy tim, đái tháo đường, do đó, cần theo dõi đầy đủ nồng độ kali huyết thanh ở những đối tượng đặc biệt này. Thận trọng khi phối hợp Coirbevel 150/12.5mg với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc liệu pháp bổ sung kali.
- Không có bằng chứng về việc irbesartan có thể làm giảm hoặc ngăn chặn biến cố hạ natri huyết gây ra bởi thuốc lợi tiểu. Thiếu hụt clorid thường nhẹ và không cần điều trị.
- Hydroclorothizid có thể làm giảm bài tiết calci qua thận từ đó gây tăng nhẹ calci huyết thanh mà không gây rối loạn chuyển hóa calci. Tăng calci huyết rõ có thể là biểu hiện của cường tuyến cận giáp tiềm ẩn. Cần ngưng sử dụng Coirbevel 150/12.5mg trước khi xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
- Hydroclorothiazid làm tăng đào thải magnesi qua thận, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.
- Việc theo dõi các thông số xét nghiệm có thể cần thiết ở bệnh nhân có nguy cơ bị mất cân bằng chất điện giải.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Coirbevel 150/12.5mg và lithi.
- Hydroclorothiazid có thể cho kết quả xét nghiệm anti-doping dương tính.
- Những bệnh nhân có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin – angiotensin – aldosteron (bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc chất đối kháng thụ thể angiotensin II có thể gây ra các biến cố hạ huyết áp, tăng urê huyết, thiểu niệu, và hiếm khi có thể gây suy thận cấp. Cũng giống như các thuốc chống tăng huyết áp khác, việc hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
- Phản ứng quá mẫn với hydroclorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen suyễn, mức độ cao hơn đối với người có tiền sử mắc các bệnh trên.
- Hydroclorothiazid có thể làm khởi phát hoặc trầm trọng thêm bệnh lupus ban đỏ.
- Các trường hợp nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo khi sử dụng nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. Ngừng sử dụng thuốc khi xảy ra nhạy cảm với ánh sáng, cần có biện pháp bảo vệ vùng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo nếu việc tiếp tục sử dụng thuốc là thật sự cần thiết.
- Chế phẩm Coirbevel 150/12.5mg có chứa lactose, bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.
- Thuốc nhóm sulfonamid hoặc dẫn chất sulfonamid có thể gây ra các phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị thoáng qua, glaucom góc đóng cấp tính. Đã có báo cáo về glaucom góc đóng cấp tính xảy ra khi sử dụng hydroclorothiazid, bao gồm các triệu chứng khởi phát cấp tính như suy giảm thị lực hoặc đau mắt, thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Glaucom góc đóng không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Trước tiên, ngưng dùng thuốc nhanh nhất có thể. Các liệu pháp điều trị nội khoa và phẫu thuật kịp thời có thể cần được cân nhắc nếu áp lực nội nhãn vẫn không thể kiểm soát. Các yếu tố nguy cơ phát triển glaucom góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamid hoặc penicillin.
- Tăng nguy cơ ung thư da không phải là ung thư tế bào hắc tố (NMSC) (ung thư biểu mô tế bào đáy – BCC và ung thư biểu mô tế bào vảy – SCC) cùng với tăng liều tích lũy hydroclorothiazid đã được quan sát thấy trong hai nghiên cứu dịch tễ học dựa trên Cơ quan đăng ký ung thư quốc gia Đan Mạch (Danish National Cancer Registry). Hydroclorothiazid nhạy cảm với ánh sáng có thể liên quan đến cơ chế của NMSC. Bệnh nhân dùng hydroclorothiazid nên được thông báo về nguy cơ NMSC và thường xuyên kiểm tra da xem có bất kỳ tổn thương mới nào không và báo cáo kịp thời mọi tổn thương da đáng ngờ (có thể bao gồm kiểm tra mô học của sinh thiết). Các biện pháp phòng ngừa có thể bao gồm hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia UV; trường hợp phơi nhiễm, cần bảo vệ đầy đủ cho bệnh nhân để giảm thiểu nguy cơ ung thư da. Sử dụng hydroclorothiazid có thể cần được xem xét lại ở bệnh nhân đã bị NMSC trước đó.
- Tính an toàn của irbesartan trên bệnh nhân suy tim vẫn chưa được xác định một cách đầy đủ. Đột tử đã xảy ra ở một vài nghiên cứu trên bệnh nhân suy tim, và mặc dù tử vong có thể là diễn biến tự nhiên của căn bệnh suy tim nhưng cần thận trọng khi điều trị với irbesartan cho các đối tượng này.
- Cho đến thời điểm hiện tại, còn hạn chế kinh nghiệm sử dụng irbesartan trên bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thất hoặc rối loạn nhịp tim, do đó, cần thận trọng ở những đối tượng này.
- Ảnh hưởng của hydroclorothiazid và irbesartan kết hợp hydroclorothiazid lên khả năng sinh sản vẫn chưa được đánh giá trong các nghiên cứu trên động vật. Tuy nhiên, irbesartan đơn độc không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên chuột đực và chuột cái với liều uống lên tới 650 mg/kg/ngày.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Xem mục Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc lên trẻ em vẫn chưa được thiết lập.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về độ an toàn hay hiệu quả được quan sát thấy giữa người cao tuổi (> 65 tuổi) và người trẻ khi dùng phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid.
- Một loạt xét nghiệm in vitro và in vivo về hoạt động đột biến gen ở tế bào vi khuẩn và động vật có vú, và các ảnh hưởng clastogenic cho thấy irbesartan và irbesartan kết hợp với hydroclorothiazid không có độc tính di truyền. Hydroclorothiazid đơn độc không có độc tính di truyền trong một thí nghiệm đột biến gen ở tế bào vi khuẩn, hoặc trong các thí nghiệm in vitro và in vivo về hoạt tính clastogenic. Tuy nhiên, cho kết quả dương tính trong một thí nghiệm nghiên cứu đột biến gen trên tế bào động vật có vú (tế bào lymphoma chuột) và hai thí nghiệm khác (thí nghiệm trao đổi nhiễm sắc tử chị em trên tế bào buồng trứng chuột hamster ở Trung Quốc và thí nghiệm không phân li nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào ở Aspergillus nidulans).
- Khả năng gây ung thư của irbesartan và hydroclorothiazid phối hợp chưa được đánh giá trên các nghiên cứu ở động vật. Tuy nhiên, khả năng gây ung thư của irbesartan đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu 104 tuần trên chuột nhắt và chuột cống. Không quan sát thấy khả năng gây ung thư ở cả hai loài với mức liều lên tới 500mg/kg/ngày (chuột cống đực) và 1000 mg/kg/ngày (chuột nhắt và chuột cống cái). So với liều khuyến cáo tối đa ở người là 300 mg/ngày, AUC dựa trên mức độ phơi nhiễm ở chuột nhắt cao gấp 3 – 6 lần, ở chuột cống đực cao gấp 3 lần và ở chuột cống cái cao gấp 25 lần. Các nghiên cứu cho ăn hydroclorothiazid trong 2 năm không phát hiện thấy bằng chứng khả năng gây ung thư ở chuột nhắt cái với liều lên tới khoảng 600 mg/kg/ngày, hoặc chuột cống với liều lên tới khoảng 100 mg/kg/ngày. Tuy nhiên các nghiên cứu này lại phát hiện thấy có bằng chứng không rõ ràng về khả năng gây ung thư ở chuột nhắt cái khi dùng hydroclorothiazid với liều khoảng 600mg/kg/ngày.
- Ảnh hưởng tới các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tiền mãi, những thay đổi quan trọng về mặt lâm sàng trong các thông số xét nghiệm chuẩn hiếm khi liên quan tới việc sử dụng phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid.
- Tăng nhẹ nồng độ urê huyết hoặc nồng độ creatinin huyết lần lượt khoảng 2,3% và 1,1% ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn điều trị với phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid. Không có bệnh nhân ngưng uống thuốc do tăng nồng độ urê huyết. Một bệnh nhân ngưng uống thuốc do tăng nhẹ creatinin huyết.
- Giảm trung bình khoảng 0,2g/dL hemoglobin ở bệnh nhân điều trị với phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid, nhưng hiếm khi có ý nghĩa lâm sàng, so với sự giảm trung bình khoảng 0,4g/dL ở bệnh nhân dùng giả dược. Không có bệnh nhân ngưng dùng thuốc vì lý do thiếu máu.
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn điều trị với phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid, thỉnh thoảng có tăng enzym gan và/ hoặc tăng bilirubin huyết, một bệnh nhân ngưng dùng thuốc do tăng enzym gan.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi với nhiều mức liều irbesartan và hydroclorothiazid khác nhau, tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp bị hạ kali huyết (nồng độ kali < 3,5mmol/L) là 7,5% so với giả dược là 6,0%; tỉ lệ tăng kali huyết (nồng độ kali > 5,7mmol/L) là nhỏ hơn 1% so với giả dược là 1,7%. Không có bệnh nhân ngưng dùng thuốc vì tăng hay giảm kali huyết. Nhìn chung, việc phối hợp irbesartan và hydroclorothiazid không ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết. Liều irbesartan cao hơn làm giảm biến cố hạ kali huyết gây ra bởi hydroclorothiazid.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Irbesartan:
- Bằng chứng dịch tễ học cho thấy nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên cũng không loại trừ sự gia tăng rủi ro. Không có dữ liệu dịch tễ đối chứng trên nguy cơ của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRA), tuy nhiên những nguy cơ tương tự có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục điều trị với thuốc AIIRA, bệnh nhân có kế hoạch mang thai cần chuyển sang một liệu pháp trị tăng hyết áp thay thế an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán mang thai, ngừng thuốc AIIRA ngay lập tức và bắt đầu điều trị thay thế.
- Sử dụng thuốc AIIRA trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tổn thương thai nhi hay trẻ sơ sinh (suy thận, ít nước ối, giảm sản xương sọ, tụt huyết áp, tăng kali huyết). Từ quý thứ 2 của thai kỳ, nếu phơi nhiễm với irbesartan, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và sọ cho thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc ức chế ACE cần được theo dõi chặt chẽ vì nguy cơ tụt huyết áp.
Hydroclorothiazid:
- Có ít kinh nghiệm sử dụng hydroclorothiazid cho phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật chưa đầy đủ. Hydroclorothiazid qua được nhau thai. Dựa vào cơ chế tác dụng của hydroclorothiazid, sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây ra rối loạn chất điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh.
- Không dùng hydroclorothiazid khi bị phù, tăng huyết áp thai kỳ, tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu nhau thai. Không dùng hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai trừ những trường hợp hiếm không có phương pháp điều trị khác.
- Không khuyến cáo dùng hydroclorothiazid trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi có kế hoạch mang thai, nên chuyển sang dùng liệu pháp điều trị thay thế thích hợp.
Phụ nữ cho con bú:
- Không có thông tin sẵn có liên quan đến việc sử dụng irbesartan trong thời kỳ cho con bú. Dữ liệu dược động học/ độc tính ở chuột cho thấy irbesartan và sản phẩm chuyển hóa có trong sữa. Không có dữ liệu ở trên người. Irbesartan không được khuyến cáo dùng và nên sử dụng liệu pháp thay thế an toàn trong thời kỳ cho con bú.
- Hydroclorothiazid được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Thiazid với liều cao gây lợi tiểu mạnh có thể ức chế sản xuất sữa. Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Nếu sử dụng Coirbevel 150/12.5mg, liều nên được điều chỉnh càng thấp càng tốt.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Thuốc có thể gây mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Cần thận trọng khi vận hành tàu xe, máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả