Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Tổng quan (Dược lực)
Sorbitol là chất có nhiều nhóm hydroxyl, có tác dụng thúc đẩy sự hydrat - hóa các chất chứa trong ruột, làm tăng nhu động ruột, dùng điều trị táo bón.
Dược động học
- Sorbitol được hấp thu kém qua đường tiêu hoá,
- Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.
- Một tỷ lệ rất nhỏ sorbitol không bị chuyển hóa được đào thải qua thận, phần còn lại qua đường hô hấp dưới dạng CO2.
Công dụng (Chỉ định)
- Sorbitol được dùng trong điều trị triệu chứng táo bón và khó tiêu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Viêm đại tràng thực thể (viêm loét đại - trực tràng, bệnh Crohn), hội chứng tắc ruột hay bán tắc, đau bụng chưa rõ nguyên nhân.
- Vô niệu.
- Tắc đường dẫn mật.
- Người bệnh không dung nạp fructose do di truyền (bệnh chuyển hóa hiếm gặp).
Tương tác thuốc
Không nên phối hợp:
- Kayexalate (đường uống và đặt hậu môn): có nguy cơ gây hoại tử kết tràng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Nội tiết và chuyển hoá: mất cân bằng chất lỏng và điện giải, nhiễm acid lactic. Tiêu hoá: ỉa chảy, đau bụng, nôn và buồn nôn, đặc bi.
Quá liều
Rối loạn nước và điện giải do dùng nhiều liều lăph lại. Nước và điện giải phải được bù nếu cần.
Lưu ý
- Không dùng trong trường hợp tắc mật.
- Ðối với người bệnh kết tràng, tránh dùng lúc đói và nên giảm liều.