Thuốc kháng virus Emcure Emletra, Hộp 30 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Tìm thuốc Ritonavir/Lopinavir khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Emcure Pharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Thông tin sản phẩm
Bảo quản: | Dưới 30°C |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: |
Nội dung sản phẩm
Công dụng của Thuốc kháng virus Emcure Emletra, Hộp 30 viên
- Thuốc Emletra được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị cho bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1)
Thành phần Emletra
- Lopinavir 200mg
- Ritonavir 50mg
Chỉ định Emletra
- Lopinavir + Ritonavir được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị cho bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1) trên các đối tượng người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
- Lựa chọn Lopinavir + Ritonavir để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị của bệnh nhân .
Liều dùng - Cách dùng Emletra
Cách dùng : Dùng uống.
Nên sử dụng Lopinavir + Ritonavir theo chỉ định của bác sĩ đã có kinh nghiệm điều trị nhiễm HIV.
Viên nén Lopinavir + Ritonavir được nuốt trực tiếp, không nhai, bẻ vỡ hoặc nghiền nát.
Viên nén Lopinavir + Ritonavir được dùng đường uống và phải nuốt trực tiếp, không được nhai, bẻ vỡ hoặc nghiền nát. Viên nén Lopinavir + Ritonavir có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng:
Điều trị theo phác đồ hướng dẫn của chương trình phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế.
Sử dụng cho người lớn và trẻ vị thành niên: Lopinavir + Ritonavir được chỉ định với liều chuẩn là 400/100mg (2 viên 200/50mg) 2 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Ở bệnh nhân trưởng thành, trong những trường hợp cần thiết dùng liều 1 lần mỗi ngày, Lopinavir + Ritonavir có thể được chỉ định với liều 800/200mg (4 viên 200/50mg) 1 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Cần hạn chế sử dụng liều 1 lần mỗi ngày cho những bệnh nhân có rất ít đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease (nghĩa là ít hơn 3 đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease được mô tả trong kết quả của thử nghiệm lâm sàng, xem phần Dược lực học để biết thông tin đầy đủ về các đối tượng bệnh nhân) và nên chú ý đến những nguy cơ giảm khả năng duy trì hiệu quả tiêu diệt virus và nguy cơ cao bị tiêu chảy so với phác đồ chuẩn được khuyến cáo là dùng 2 lần mỗi ngày.
Sử dụng cho bệnh nhân nhi (trẻ từ 2 tuổi trở lên): Liều dùng của Lopinavir + Ritonavir được chỉ định cho người lớn (400/100mg 2 lần mỗi ngày) có thể áp dụng cho trẻ có cân nặng từ 40kg trở lên hoặc diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn 1,4m2 (BSA)*. Trường hợp trẻ em có cân nặng dưới 40kg hoặc diện tích bề mặt từ 0,5 đến 1,4m2 và có thể dùng thuốc dạng viên nén xin tham khảo thêm tờ tóm tắt đặc tính sản phẩm của viên nén Lopinavir + Ritonavir 100mg/25mg. Theo các dữ liệu sẵn có còn hạn chế, không nên dùng lopinavir/ritonavir phác đồ 1 lần mỗi ngày cho bệnh nhân nhi .
Trẻ em dưới 2 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của viên nén Lopinavir + Ritonavir chưa được thiết lập cho trẻ dưới 2 tuổi. Dữ liệu hiện có được trình bày trong phần Dược động học nhưng không có bất cứ khuyến cáo về liều dùng có thể được đưa ra.
Liệu pháp kết hợp Efavirenz hoặc Nevirapin
Bảng hướng dẫn chuyển đổi liều Lopinavir + Ritonavir dựa trên diện tích bề mặt cơ thể khi sử dụng phối hợp với efavirenz hoặc nevirapin cho trẻ em.
Hướng dẫn sử dụng liều phối hợp với efavirenz hoặc nevirapin cho trẻ em | |
Diên tích bề măt cơ thể (m2) | Liều khuyến cáo của lopinavir/ritonavir (mg): 2 lần mỗi ngày Liều tương ứng có thể đạt được ứng với hai hàm lượng sẵn có của Lopinavir + Ritonavir: 100/25 mg và 200/50 mg* |
> 0,5 đến < 0,8 | 200/50 mg |
> 0,8 đến <1,2 | 300/75 mg |
>1,2 đến <1,4 | 400/100 mg |
>1,4 | 500/125 mg |
Không được nhai, bẻ vỡ hoặc nghiền nát viên nén Lopinavir + Ritonavir. |
Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy gan mức độ nhẹ và trung bình, nồng độ lopinavir tăng khoảng 30% nhưng sự tăng này không đem lại sự thay đổi nào có ý nghĩa lâm sàng . Không có dữ liệu về bệnh nhân suy gan nặng. Không nên sử dụng Lopinavir + Ritonavir cho bệnh nhân suy gan nặng .
Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kể nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng thuốc có thể được loại bỏ đáng kể bằng thẩm tích máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Phụ nữ có thai và sau sinh
- Không cần điều chỉnh liều lopinavir/ritonavir cho phụ nữ có thai và sau sinh
- Không khuyến cáo dùng phác đồ lopinavir/ritonavir 1 lần/mỗi ngày cho phụ nữ có thai do thiếu dữ liệu lâm sàng và dược động học.
Quá liều
- Cho đến nay, dữ liệu về quá liều Lopinavir + Ritonavir cấp tính ở người còn hạn chế.
- Những triệu chứng lâm sàng đã được ghi nhận trên chó bao gồm tăng tiết nước bọt, nôn và tiêu chảy/phân bất thường. Các dấu hiệu ngộ độc đã được ghi nhận trên chuột nhắt, chuột cống và chó bao gồm giảm hoạt động, mất điều hòa, gầy mòn, mất nước và run.
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp quá liều Lopinavir + Ritonavir. Nên xử trí quá liều Lopinavir + Ritonavir bằng các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Khi có chỉ định cần loại bỏ lượng thuốc chưa hấp thu qua niêm mạc ruột bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt cũng có thể giúp loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu. Lopinavir + Ritonavir gắn mạnh với protein vì vậy thẩm tích có thể không hiệu quả trong việc loại bỏ đáng kể thành phần có hoạt tính.
Chống chỉ định Emletra
- Lopinavir + Ritonavir chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với lopinavir, ritonavir hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Lopinavir + Ritonavir chứa lopinavir và ritonavir là những chất ức chế CYP3A của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc CYP450. Không nên phối hợp Lopinavir + Ritonavir với các thuốc có độ thanh thải phụ thuộc cao vào CYP3A vì nồng độ thuốc trong huyết tương cao liên quan đến những biến cố nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.
Tác dụng phụ Emletra
Tóm tắt hồ sơ về độ an toàn
- Tính an toàn của lopinavir/ritonavir được đánh giá trên hơn 2600 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng pha II-IV, trong đó có hơn 700 bệnh nhân sử dụng liều 800/200mg 1 lần mỗi ngày (6 viên nang hoặc 4 viên nén). Cùng với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược có nguồn gốc nucleosid (NRTIs), trong một số nghiên cứu lopinavir/ritonavir được sử dụng phối hợp với efavirenz hoặc nevirapin.
- Các phản ứng có hại thường gặp nhất liên quan đến liệu pháp lopinavir/ritonavir trong các thử nghiệm lâm sàng là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng triglycerid máu và tăng cholesterol máu. Nguy cơ tiêu chảy cao hơn khi dùng Lopinavir + Ritonavir liều 1 lần mỗi ngày. Tiêu chảy, buồn nôn, nôn có thể xảy ra ở giai đoạn đầu điều trị, trong khi tăng triglycerid máu và tăng cholesterol máu có thể xảy ra muộn hơn. Có 7% số bệnh nhân đã phải ngừng tham gia trước hạn các nghiên cứu pha II-IV do xuất hiện các biến cố bất lợi cần phải điều trị.
- Cần lưu ý rằng một số trường hợp viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân đang sử dụng lopinavir/ritonavir, bao gồm cả những bệnh nhân tăng triglycerid tiến triển. Hơn nữa, kéo dài khoảng PR cũng được báo cáo trong khi điều trị với lopinavir/ritonavir .
Bảng phân loại phản ứng có hại
- Các phản ứng có hại từ thử nghiệm lâm sàng và theo dõi hậu mãi ở bệnh nhân trưởng thành và bệnh nhân nhi
- Những biến cố sau đây đã được xác định là phản ứng có hại. Tất cả các biến cố từ mức độ trung bình đến nặng đã được đưa vào để tính tần suất, cho dù mối quan hệ nhân quả đã được đánh giá hay không. Các phản ứng có hại được trình bày theo nhóm cơ quan hệ thống. Trong mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự giảm dần của độ nghiêm trọng: hay gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100) và không rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu sẵn có).
- Các biến cố được ghi chú tần suất là “Không rõ” được xác định thông qua theo dõi hậu mãi.
Tác dụng không mong muốn ờ người trường thành được ghi nhận trong các thừ nghiệm lâm sàng và theo dõi hậu mãi | ||
Nhóm cơ quan hệ thống | Tần suất | Phản ứng có hại |
Nhiễm khuẩn và nhiễm kỷ sinh trùng | Hay gặp | Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên |
Thường gặp | Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da bao gồm viêm mõ tế bào, viêm nang lõng và nhọt | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Thường gặp | Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, bệnh lympho bạch huyết |
Rối loạn hệ miễn dịch | Thường gặp | Phản ứng quá mẫn bao gồm mày đay và phù mạch |
ít gặp | Hội chứng tái tạo miễn dịch | |
Rối loạn nội tiết | ít gặp | Giảm năng tuyến sinh dục |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưõng | Thường gặp | Rối loạn đưòng huyết bao gồm cả đái tháo đường, tăng triglycerid máu, tăng Cholesterol máu, giảm cân, giảm cảm giác ngon miệng |
ít gặp | Tăng cân, tăng cảm giác ngon miệng | |
Rối loạn tâm thần | Thường gặp | Lo âu |
ít gặp | Giấc mo bất thường, giảm ham muốn tình dục | |
Rối loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Đau đầu (bao gồm đau nửa đầu), bệnh thần kinh (bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi), chóng mặt, mất ngủ |
ít gặp | Tai biến mạch máu não, co giật, loạn vị giác, mất vị giác, run | |
Rối loạn mắt | ít gặp | Giảm thị lực |
Rối loạn tai và mẽ đạo | ít gặp | Ù tai, chóng mặt |
Rối loạn tim | ít gặp | Xo vữa động mạch như nhồi máu co tim, block nhĩ thất, suy van ba lá |
Rối loạn mạch máu | Thường gặp ít gặp |
Tăng huyết áp |
Huyết khối tĩnh mạch sâu | ||
Rối loạn đường tiêu hóa | Hay gặp | Tiêu chảy, buồn nõn |
Thường gặp | Viêm tụy1, trào ngược dạ dày thực quản, viêm dạ dày- ruột và viêm đại tràng, nõn, đau bụng (trẽn và dưới), căng phồng bụng, khó tiêu, bệnh trĩ, đầy hoi | |
ít gặp | Xuất huyết tiêu hóa bao gồm loét tiêu hóa, viêm tá tràng, viêm dạ dày và xuất huyết trực tràng, viêm miệng và loét miệng, rối loạn đại tiện, táo bón, khô miệng. | |
Rối loạn gan mật | Thường gặp | Viêm gan bao gồm tăng AST, ALT và GGT |
ít gặp | Gan nhiễm mõ, gan to, viêm đưòng mật, tăng bilirubin huyết. | |
Không rõ | Vàng da | |
Rối loạn da và tổ chức dưới da | Thường gặp | Phát ban bao gồm ban sần, viêm da/ban bao gồm eczema và viêm tiết bã nhón, mồ hôi đêm, ngứa |
ít gặp | Rụng tóc, viêm mao mạch, viêm mạch | |
Không rõ | Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng | |
Rối loạn cơ xưong và mô liên kết | Thường gặp | Đau co, đau bộ co xưong bao gồm đau khớp và đau lưng, rối loạn co như yếu co và co cứng co |
ít gặp | Tiêu co vân, hoại tử xưong | |
Rối loạn thận và đường tiết niệu | ít gặp | Giảm độ thanh thải Creatinin, viêm thận, huyết niệu |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Thường gặp | Rối loạn chức năng cưong dưong, rối loạn kinh nguyệt – mất kinh, rong kinh |
Rối loạn chung và tình trạng của vị trí đưa thuốc | Thường gặp | Mệt mỏi bao gồm suy nhưọc |
1 Xem phần Cảnh bảo: Viêm tụy và lipid |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác thuốc Emletra
- Lopinavir + Ritonavir chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc CYP450. Lopinavir + Ritonavir có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Sự tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng kèm có thể làm tăng hoặc kéo dài hiệu quả điều trị và các tác dụng không mong muốn của các thuốc này.
- Sử dụng đồng thời delamanid với chất ức chế CYP3A mạnh (như lopinavir/ritonavir) có thể làm tăng đáng kể sự chuyển hóa của delamanid, dẫn đến làm kéo dài khoảng QT. Vì vậy, nếu việc sử dụng đồng thời delamanid và lopinavir/ritonavir đã được đánh giá là cần thiết, thì khuyến cáo cần theo dõi điện tâm đồ (ECG) thường xuyên trong suốt quá trình sử dụng delamanid.
- Chất ức chế CYP3A4 mạnh như thuốc ức chế protease có thể làm tăng nồng độ bedaquilin dẫn đến làm tăng nguy cơ của các tác dụng không mong muốn liên quan đến bedaquilin. Vì vậy, nên tránh dùng đồng thời bedaquilin với lopinavir/ritonavir. Tuy nhiên, có thể sử dụng thận trọng sự kết hợp này khi lợi ích được đánh giá cao hơn nguy cơ. Khuyến cáo theo dõi điện tâm đồ thường xuyên và kiểm soát các enzym transaminase.
- Đã có báo cáo trong tương tác thuốc nguy hiểm đe dọa tính mạng và tử vong ở bệnh nhân được điều trị với colchicin và thuốc ức chế CYP3A mạnh như ritonavir. Chống chỉ định sử dụng đồng thời với colchicine ở bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan.
- Lưu ý khác: Lopinavir + Ritonavir không phải thuốc điều trị tận gốc nhiễm virus HIV hay bệnh AIDS. Do đó vẫn có nguy cơ lây nhiễm HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu khi dùng Lopinavir + Ritonavir. Vì vậy, nên có những biện pháp thận trọng phù hợp. Những bệnh nhân đang sử dụng Lopinavir + Ritonavir vẫn có thể tiến triển tình trạng nhiễm trùng hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV và bệnh AIDS.
Chú ý đề phòng Emletra
Bệnh nhân có các bệnh mắc kèm
Suy gan: Tính an toàn và hiệu quả của Lopinavir + Ritonavir chưa được thiết lập ở bệnh nhân rối loạn đáng kể chức năng gan. Lopinavir + Ritonavir chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng . Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính điều trị với liệu pháp phối hợp thuốc kháng retrovirus có nguy cơ cao gặp các phản ứng có hại nghiêm trọng đe dọa tính mạng liên quan đến gan. Khi sử dụng phối hợp các thuốc kháng virus điều trị viêm gan B, C, cần tham khảo các thông tin liên quan của các chế phẩm này.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan bao gồm viêm gan mạn tính có các bất thường về chức năng gan tăng trong suốt quá trình điều trị bằng phác đồ phối hợp các thuốc kháng retrovirus và cần phải theo dõi theo các hướng dẫn thực hành điều trị chuẩn. Nếu dấu hiệu bệnh gan trở nên trầm trọng hơn thì cần phải xem xét tạm dừng hoặc ngừng hẳn thuốc.
Tăng nồng độ enzym transaminase kèm theo có/hoặc không tăng nồng độ bilirubin đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm đơn HIV-1 đơn thuần và ở bệnh nhân điều trị dự phòng sau 7 ngày sử dụng lopinavir/ritonavir phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Một số trường hợp rối loạn chức năng gan nghiêm trọng cũng đã được ghi nhận.
Các xét nghiệm phù hợp nên được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với lopinavir/ritonavir và theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Suy thận: Do độ thanh thải tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kể nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng thuốc được loại bỏ đáng kể bằng thẩm tích máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Bệnh máu khó đông: Đã có những báo cáo về sự gia tăng tình trạng chảy máu bao gồm tụ máu dưới da tự phát, tụ máu khớp ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông tuýp A và tuýp B sử dụng các thuốc ức chế protease. Một số bệnh nhân đã được bổ sung yếu tố VIII. Trong hơn một nửa số trường hợp được báo cáo, bệnh nhân vẫn tiếp tục được điều trị hoặc bắt đầu điều trị lại với các các thuốc ức chế protease nếu thuốc đã bị dừng trước đó. Mối quan hệ nhân quả đã được xác định mặc dù cơ chế tác dụng vẫn chưa được làm sáng tỏ. Vì vậy những bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông cần thận trọng với khả năng gia tăng tình trạng chảy máu.
Viêm tụy
Viêm tụy đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với Lopinavir + Ritonavir bao gồm cả những bệnh nhân có tăng triglycerid máu tiến triển. Đa số các trường hợp đã có tiền sử viêm tụy và/hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác có thể gây viêm tụy. Nồng độ triglycerid tăng rõ rệt là một nhân tố nguy cơ gây viêm tụy. Bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển có thể có nguy cơ tăng triglycerid máu và bị viêm tụy.
Nên cân nhắc đến viêm tụy khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng (buồn nôn, nôn, đau bụng) hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng bất thường (nồng độ amylase hoặc lipase trong huyết thanh tăng). Cần tiến hành đánh giá những bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng trên, nên ngừng sử dụng Lopinavir + Ritonavir nếu bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy .
Hội chứng hoạt hóa lại hệ miễn dịch
Các bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng khi bắt đầu liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART) có thể bị gia tăng phản ứng viêm đối với các tác nhân nhiễm trùng cơ hội không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội còn sót lại và gây ra tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng. Thông thường những phản ứng này xảy ra trong vài tuần hoặc vài tháng đầu khi bắt đầu liệu pháp CART. Các bệnh thường gặp là viêm võng mạc do Cytomegalovirus, nhiễm trực khuẩn Mycobacterium tại chỗ và/hoặc toàn thân, viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị nếu cần thiết.
Đã có báo cáo về các rối loạn tự miễn dịch (như bệnh Graves’) xảy ra trong khi kích hoạt hệ miễn dịch; tuy nhiên, thời gian bắt đầu xuất hiện các rối loạn này là khác nhau và có thể xảy ra sau vài tháng điều trị.
Hoại tử xương: Mặc dù bệnh nguyên có sự tham gia của nhiều yếu tố (bao gồm việc sử dụng corticoid, rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao) nhưng các trường hợp hoại tử xương đã được ghi nhận ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc sử dụng phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART). Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có các triệu chứng đau, nhức, cứng khớp hoặc khó di chuyển.
Kéo dài khoảng PR: Lopinavir/ritonavir được ghi nhận gây kéo dài khoảng PR ở mức vừa phải không có triệu chứng ở người tình nguyện khỏe mạnh. Đã ghi nhận rất ít báo cáo về block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc hoặc có bất thường hệ thống dẫn truyền trước đó hoặc ở bệnh nhân sử dụng các thuốc gây kéo dài khoảng PR (chẳng hạn verapamil hay atazanavir) khi họ sử dụng lopinavir/ritonavir. Nên thận trọng khi sử dụng Lopinavir + Ritonavir cho những đối tượng bệnh nhân này .
Các thông số về trọng lượng và chuyển hóa: Trong quá trình điều trị thuốc kháng virus có thể xuất hiện sự tăng trọng lượng và tăng nồng độ lipid và glucose huyết. Sự thay đổi này có thể là một phần liên quan đến việc kiểm soát bệnh và chế độ sinh hoạt. Với lipid, có một vài trường hợp cho thấy có ảnh hưởng đến việc điều trị, trong khi đó không có bằng chứng rõ ràng cho thấy việc tăng trọng lượng liên quan đến bất kỳ việc điều trị cụ thể nào. Sự kiểm tra nồng độ lipid và glucose huyết là căn cứ tham khảo cho việc xây dựng hướng dẫn điều trị HIV. Nên xử trí tình trạng rối loạn lipid bằng các biện pháp lâm sàng phù hợp.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được công bố. Bệnh nhân nên được thông báo về tác dụng không mong muốn buồn nôn đã được báo cáo khi sử dụng Lopinavir + Ritonavir .
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
- AU TGA pregnancy category: B3
- US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
- Theo nguyên tắc, khi quyết định sử dụng thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ có thai và để hạn chế nguy cơ lây nhiễm HIV trực tiếp sang trẻ sơ sinh, các dữ liệu về sử dụng thuốc trên động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng trên phụ nữ có thai cần được đưa vào để mô tả tính an toàn cho thai nhi.
- Lopinavir/ritonavir đã được đánh giá trên bệnh nhân mang thai với số lượng lớn hơn 3000 người, trong đó có trên 1000 người ở giai đoạn ba tháng đầu thai kỳ.
- Theo dõi hậu maketing thông qua Dữ liệu đăng ký sử dụng thuốc kháng retrovirus ở phụ nữ có thai – được thành lập từ tháng 01 năm 1989 cho thấy không có báo cáo nào về sự tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở hơn 1000 phụ nữ sử dụng Lopinavir + Ritonavir trong ba tháng đầu thai kỳ. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi sử dụng lopinavir ở bất kỳ giai đoạn thai kỳ nào ngang bằng với tỷ lệ dị tật bẩm sinh quan sát được trong quần thể chung. Không có trường hợp dị tật bẩm sinh gợi ý nguyên nhân gây ra bởi thuốc. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Dựa vào những dữ liệu hạn chế đã mô tả ở trên, nguy cơ dị tật không chắc chắn xảy ra trên người. Lopinavir có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
- Nghiên cứu trên chuột cho thấy lopinavir được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Theo nguyên tắc, người mẹ nhiễm HIV nên được khuyến cáo không cho con bú dưới bất kỳ hình thức nào để tránh lây nhiễm HIV.
Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản:
- Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Hiện không có dữ liệu nào về ảnh hưởng của lopinavir/ritonavir trên khả năng sinh sản ở người.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả