Thuốc Mylan Abevmy 100mg Inj, Hộp 4ml

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#10071
Abevmy 100mg/4ml Mylan 4ml
5.0/5
Giá bán:
0 đ

Tìm thuốc Bevacizumab khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Mylan khác

Nhà sản xuất

Mylan Pharmaceuticals

Lựa chọn khác cùng hãng

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Bevacizumab: 100mg

Công dụng (Chỉ định)

Ung thư đại – trực tràng di căn (mCRC):

  • Bevacizumab, phối hợp với phác đồ hoá trị có fluoropyrimidine, được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân ung thư đại tràng hoặc trực tràng di căn.

Ung thư vú tái phát khu trú hoặc ung thư vú di căn (mBC):

  • Bevacizumab, phối hợp với thuốc nhóm taxel, được chỉ định trong điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư vú tái phát khu trú hoặc ung thư vú di căn.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, không vảy, tiến triển, di căn hoặc tái phát (NSCLC):

  • Bevacizumab, bổ sung vào phác đồ hóa trị có platin, được chỉ định trong điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, không vảy, tiến triển không phẫu thuật được, di căn hoặc tái phát.

Ung thư tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn (mRCC):

  • Bevacizumab, phối hợp với interferon alfa-2a được chỉ định trong điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn.

U nguyên bào thần kinh đệm – U tế bào thần kinh đệm ác tính (Giai đoạn IV-WHO):

  • Bevacizumab, đơn trị liệu hoặc phối hợp với irinotecan, được chỉ định trong điều trị bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm tái phát.

Off-label:

  • Bevacizumab được dùng off- label để điều trị bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già, phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch, tân mạch thứ phát do cận thị hay rạn màng Bruch, giãn mạch cạnh hoàng điểm nguyên phát, bệnh võng mạc trẻ đẻ non, glôcôm tân mạch, bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh.

Liều dùng

Nguyên tắc chung:

  • Bevacizumab nên được chuẩn bị bởi nhân viên y tế sử dụng kỹ thuật vô khuẩn.
  • Liều khởi đầu Bevacizumab nên được truyền tĩnh mạch trong vòng 90 phút. Nếu lần truyền đầu dung nạp tốt, lần truyền lần thứ hai có thể truyền trong 60 phút. Nếu lần truyền trong 60 phút được dung nạp tốt, những lần truyền tiếp theo có thể truyền trong vòng 30 phút.
  • Không nên giảm liều Bevacizumab khi xảy ra các biến cố bất lợi.

Ung thư đại trực tràng di căn (UTĐTTdc):

Liều khuyên dùng của Bevacizumab theo đường truyền tĩnh mạch như sau:

  • Điều trị bước một: 5mg/kg cân nặng, một lần mỗi 2 tuần; hoặc 7,5mg/kg cân nặng, một lần mỗi 3 tuần.
  • Điều trị bước hai: 10mg/kg cân nặng, một lần mỗi 2 tuần; hoặc 15mg/kg cân nặng, một lần mỗi 3 tuần.
  • Nên tiếp tục điều trị Bevacizumab cho đến khi bệnh tiến triển.

Ung thư vú tái phát khu trú hoặc ung thư vú di căn (UTVdc):

  • Liều khuyên dùng của Bevacizumab theo đường truyền tĩnh mạch là 10mg/kg cân nặng, một lần mỗi 2 tuần; hoặc 15mg/kg cân nặng, một lần mỗi 3 tuần.
  • Hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân UTVdc cũng đã được chứng minh khi sử dụng ở liều 7,5mg/kg cân nặng truền tĩnh mạch một lần mỗi 3 tuần. Chi tiết xin xem thêm phần Các nghiên cứu về hiệu quả trên lâm sàng.

Ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc ung thư vú di căn (UTVdc):

  • Nên tiếp tục điều trị Bevacizumab cho đến khi bệnh tiến triển.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, tiến triển, di căn hoặc tái phát (UTPKTBN):

  • Bevacizumab được dùng để bổ sung vào phác đồ hóa trị có platin trong 6 chu kỳ điều trị, sau đó dùng Bevacizumab đơn trị cho đến khi bệnh tiến triển.
  • Liều khuyên dùng của Bevacizumab để bổ sung cho phác đồ hóa trị có cisplatin là 7,5mg/kg cân nặng, truyền tĩnh mạch một lần mỗi 3 tuần.
  • Liều khuyên dùng của Bevacizumab để bổ sung cho phác đồ hóa trị có carboplatin là 15mg/kg cân nặng, truyền tĩnh mạch một lần mỗi 3 tuần.

Ung thư tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn (UTTBTdc):

  • Liều khuyên dùng của Bevacizumab theo đường truyền tĩnh mạch là 10mg/kg cân nặng, một lần mỗi 2 tuần.

U nguyên bào thần kinh đệm – U tế bào thần kinh đệm ác tính (Giai đoạn IV-WHO):

  • Liều khuyên dùng là truyền tĩnh mạch 10mg/kg cân nặng một lần mỗi 2 tuần hoặc 15mg/kg cân nặng một lần mỗi 3 tuần.
  • Nên tiếp tục điều trị Bevacizumab cho đến khi bệnh tiến triển.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên: Tính an toàn và hiệu quả của Bevacizumab trên trẻ em và thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu.
  • Người già: Không cần phải điều chỉnh liều dùng cho người già.
  • Suy thận: Tính an toàn và hiệu quả của Bevacizumab chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận.
  • Suy gan: Tính an toàn và hiệu quả của Bevacizumab chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan.

Cách dùng

  • Dịch truyền Bevacizumab không được truyền cùng hoặc pha lẫn với dung dịch dextrose hoặc dung dịch glucose.
  • Không được tiêm tĩnh mạch nhanh.
  • Bevacizumab nên được nhân viên y tế chuẩn bị với kỹ thuật vô khuẩn. Rút lượng bevacizumab cần thiết và pha loãng trong một thể tích cần dùng dung dịch chloride natri 0,9%. Nồng độ dung dịch bevacizumab cuối cùng nên nằm trong khoảng từ 1,4 đến 16,5mg/ml.
  • Bỏ phần thuốc còn lại trong lọ, vì sản phẩm không có chất bảo quản. Các sản phẩm thuốc sử dụng đường tiêm truyền đều nên được kiểm tra bằng mắt thường xem có cặn và đổi màu hay không trước khi sử dụng.

Quá liều

  • Liều cao nhất được thử nghiệm trên người (20mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch mỗi 2 tuần) có liên quan đến tình trạng đau nửa đầu nặng trên một vài bệnh nhân.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Chống chỉ định Bevacizumab trên bệnh nhân được biết là quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với những sản phẩm làm từ tế bào buồng trứng chuột lang Trung Quốc hoặc các kháng thể người tái tổ hợp hay các kháng thể nhân hóa khác.
  • Chống chỉ định Bevacizumab trên bệnh nhân có di căn đến hệ thần kinh trung ương chưa được điều trị.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Những phản ứng có hại nghiêm trọng nhất của thuốc là:

Thủng đường tiêu hóa:

  • Xuất huyết kể cả xuất huyết phổi/ho ra máu, thường xảy ra ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKTBN).
  • Thuyên tắc huyết khối động mạch.
  • Các phân tích dữ liệu an toàn trên lâm sàng gợi ý rằng tăng huyết áp và protein niệu xảy ra khi điều trị với Bevacizumab có thể phụ thuộc liều.
  • Các phản ứng có hại của thuốc thường được ghi nhận nhất trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân sử dụng Bevacizumab là: tăng huyết áp, mệt mỏi hoặc suy nhược, tiêu chảy và đau bụng.
  • Những phản ứng có hại của thuốc do sử dụng Bevacizumab phối hợp với những phác đồ hóa trị khác nhau trong nhiều chỉ định. Những phản ứng có hại của thuốc được liệt kê trong bảng nằm trong hai mức sau: Rất hay gặp (≥ 10%) và Hay gặp (≥ 1% – < 10%).

Các phản ứng có hại của thuốc rất hay gặp và hay gặp:

Nhóm hệ thống cơ quan Các phản ứng mức độ 3-5 theo NCI-CTC (≥ 2% sự khác biệt giữa những nhóm nghiên cứu trong ít nhất một thử nghiệm lâm sàng Các phản ứng ở mọi mức độ (≥ 10% sự khác biệt giữa những nhóm nghiên cứu trong ít nhất một thử nghiệm lâm sàng
Rất hay gặp Hay gặp Rất hay gặp
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Nhiễm khuẩn huyết Áp-xe Nhiễm trùng
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết Sốt giảm bạch cầu trung tính Giảm bạch cầu Giảm bạch cầu trung tính Giảm tiểu cầu. Thiếu máu
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Mất nước Chán ăn
Các rối loạn hệ thần kinh Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên Tai biến mạch máu não Ngất Tình trạng ngủ gà Nhức đầu Loạn vị giác Nhức đầu
Các rối loạn ở mắt Rối loạn về mắt Tăng tiết nước mắt
Các rối loạn ở tim Suy tim sung huyết Nhịp tim nhanh trên thất
Các rối loạn mạch Tăng huyết áp Thuyên tắc huyết khối (động mạch) Huyết khối tĩnh mạch sâu Xuất huyết Tăng huyết áp
Các rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất Tắc mạch phổi Khó thở Giảm oxy huyết Chảy máu cam Khó thở Chảy máu cam Viêm mũi
Các rối loạn đường tiêu hóa Tiêu chảy Buồn nôn Nôn Thủng ruột Liệt ruột Tắc ruột Đau bụng Rối loạn tiêu hóa Viêm miệng Táo bón Viêm miệng Xuất huyết trực tràng
Các rối loạn ở da và mô dưới da Hội chứng loạn cảm giác đỏ lòng bàn tay-bàn chân Viêm da tróc vảy Da khô Đổi màu da
Các rối loạn về xương, hệ thống cơ xương và mô liên kết Yếu cơ Đau cơ Đau khớp
Các rối loạn ở thận và tiết niệu Đạm niệu Nhiễm trùng tiết niệu Đạm niệu
Các rối loạn toàn thân và vị trí tiêm thuốc Suy nhược Mệt mỏi Đau Chứng ngủ lịm Viêm niêm mạc Sốt Suy nhược Đau Viêm niêm mạc

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Tác động của thuốc chống ung thư lên dược động học của bevacizumab:

  • Dựa trên những kết quả phân tích dược động học dân số, người ta thấy không có tương tác dược động học liên quan đến lâm sàng khi dùng đồng thời hóa trị liệu với Bevacizumab. Không có sự khác biệt về độ thanh thải của Bevacizumab giữa những bệnh nhân sử dụng Bevacizumab đơn trị và những bệnh nhân dùng Bevacizumab phối hợp phác đồ tiêm nhanh IFL (Irinotecan/5-Fluorouracil/Leucovorin). Tác động của những hóa trị liệu khác (như 5-FU-LV, carboplatin-paclitaxel, capecitabin hoặc doxorubicin) lên độ thanh thải Bevacizumab khi dùng phối hợp được xem là không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Tác động của bevacizumab lên dược động học của những thuốc chống ung thư khác:

  • Những kết quả từ nghiên cứu AVF3135g về tương tác thuốc-thuốc, cho thấy bevacizumab không có tác động đáng kể lên dược động học của irinotecan và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó là SN38.
  • Những kết quả từ nghiên cứu NP18587 cho thấy bevacizumab không có tác động đáng kể lên dược động học của capecitabine và các chất chuyển hóa của nó; cũng như lên dược động học của oxaliptatin, và điều này đã được xác định qua giá trị platin tự do và platin toàn phần.
  • Những kết quả từ nghiên cứu B017705 cho thấy bevacizumab không có tác động đáng kể lên dược động học của interferon alfa-2a.
  • Những kết quả từ nghiên cứu BO17704 cho thấy bevacizumab không có tác động đáng kể lên dược động học của cisplatin.
  • Do có sự biến thiên giữa các bệnh nhân và hạn chế của cỡ mẫu thử nghiệm, những kết quả từ nghiên cứu BO17704 không cho phép kết luận chắc chắn về ảnh hưởng của bevacizumab lên dược động học của gemcitabine.

Phối hợp giữa bevacizumab với sunitinib malate:

  • Trong hai nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư thận đã ghi nhận 7 trong số 19 bệnh nhân có xuất hiện thiếu máu huyết tán bệnh lý vi mạch (microangiopathic hemolytic anemia viết tắt là MAHA) khi điều trị kết hợp bevacizumab (10mg/kg cân nặng mỗi 2 tuần) với sunitinib malate (50mg mỗi ngày).
  • MAHA là hiện tượng huyết tán có biểu hiện là hồng cầu bị vỡ, thiếu máu và giảm tiểu cầu. Thêm vào đó, một số những bệnh nhân này còn có các biểu hiện tăng huyết áp (bao gồm cả cơn tăng huyết áp), tăng creatinine và các triệu chứng của hệ thần kinh. Tất cả các triệu chứng trên cải thiện khi ngưng sử dụng bevacizumab và sunitinib malate (xem thêm phần Tăng huyết áp, Protein niệu, RPLS trong phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng)

Xạ trị:

  • Tính an toàn và hiệu quả khi phối hợp xạ trị với Bevacizumab vẫn chưa được xác lập.

 Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thủng đường tiêu hóa:

  • Bệnh nhân có thể tăng nguy cơ thủng đường tiêu hóa khi được điều trị Bevacizumab. Nên ngừng hẳn Bevacizumab trên những bệnh nhân bị thủng đường tiêu hóa.

Đường rò:

  • Bệnh nhân có thể bị tăng nguy cơ xuất hiện đường rò khi được điều trị Bevacizumab. Nên ngừng hẳn Bevacizumab trên những bệnh nhân bị rò khí-thực quản hoặc bất kỳ đường rò độ 4 nào. Có rất ít thông tin về việc tiếp tục dùng Bevacizumab cho những bệnh nhân bị các đường rò khác. Trong trường hợp đường rò nội tạng không xuất phát từ đường tiêu hóa, nên ngưng dùng Bevacizumab.

Xuất huyết:

  • Bệnh nhân được điều trị với Bevacizumab sẽ tăng nguy cơ bị xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết liên quan khối u. Nên ngưng hẳn Bevacizumab trên bệnh nhân có chảy máu độ 3 hoặc 4 trong quá trình điều trị với Bevacizumab. Nguy cơ xuất huyết hệ thần kinh trung ương trên những bệnh nhân có di căn tới hệ thần kinh trung ương sử dụng Bevacizumab chưa được đánh giá đầy đủ, bởi vì những bệnh nhân này bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết thần kinh trung ương và nên dừng điều trị Bevacizumab nếu có xuất huyết nội sọ.

Xuất huyết phổi/Ho ra máu:

  • Những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được điều trị với Bevacizumab có thể có nguy cơ bị xuất huyết phổi/ho ra máu nghiêm trọng, và một số trường hợp đã tử vong. Không nên dùng Bevacizumab cho những bệnh nhân vừa mới bị xuất huyết phổi/ho ra máu (> 1/2 thìa cà-phê máu tươi)

Tăng huyết áp:

  • Ghi nhận tăng tỉ lệ tăng huyết áp trên bệnh nhân được điều trị với Bevacizumab. Các dữ liệu an toàn lâm sàng gợi ý tỉ lệ tăng huyết áp có thể phụ thuộc vào liều. Tăng huyết áp đã có từ trước phải được kiểm soát đầy đủ trước khi bắt đầu điều trị với Bevacizumab. Không có thông tin về tác động của Bevacizumab trên bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát lúc bắt đầu điều trị Bevacizumab. Nên theo dõi huyết áp trong suốt quá trình điều trị với Bevacizumab.
  • Trong phần lớn các trường hợp, tăng huyết áp đều có thể được kiểm soát thỏa đáng bằng cách dùng thuốc hạ huyết áp thông thường một cách phù hợp cho từng bệnh nhân. Nếu tăng huyết áp nặng không thể kiểm soát được với các thuốc hạ huyết áp; hoặc nếu bệnh nhân lên cơn tăng huyết áp hoặc bị bệnh não do tăng huyết áp, nên ngưng sử dụng Bevacizumab.

Hội chứng bệnh lý chất trắng não sau có thể hồi phục được (RPLS):

  • Đã có một số trường hợp hiếm gặp những bệnh nhân đang được điều trị với Bevacizumab bị các dấu hiệu và triệu chứng phù hợp với hội chứng bệnh lý chất trắng não sau có thể hồi phục được (RPLS). Đây là một rối loạn thần kinh hiếm gặp, thể hiện bằng các dấu hiệu và triệu chứng sau: co giật, đau đầu, trạng thái tâm thần thay đổi, rối loạn thị giác, hoặc mù vỏ não, có hoặc không kèm cao huyết áp. Cần phải có hình ảnh não để xác định chẩn đoán RPLS. Đối với những bệnh nhân bị RPLS, việc điều trị các triệu chứng đặc hiệu bao gồm kiểm soát huyết áp được khuyến cáo cùng với việc ngừng Bevacizumab. Tính an toàn của việc tái điều trị Bevacizumab ở những bệnh nhân đã bị RPLS chưa được biết.

Thuyên tắc huyết khối động mạch:

  • Trong những thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch bao gồm tai biến mạch máu não, cơn thoáng thiếu máu não (TIA) và nhồi máu cơ tim (NMCT) trên những bệnh nhân sử dụng Bevacizumab phối hợp với hóa trị cao so với những bệnh nhân sử dụng hoá trị đơn thuần.
  • Nên ngưng Bevacizumab vĩnh viễn ở những bệnh nhân bị biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch.
  • Bệnh nhân sử dụng Bevacizumab phối hợp với hóa trị có tiền sử bị thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tuổi trên 65 sẽ tăng nguy cơ bị biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch trong quá trình điều trị với Bevacizumab. Nên thận trọng khi điều trị Bevacizumab trên những bệnh nhân này.

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch:

  • Bệnh nhân có nguy cơ bị biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch kể cả thuyên tắc phổi trong quá trình điều trị với Bevacizumab. Nên ngưng Bevacizumab ở những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi nặng dọa tử vong (độ 4). Những bệnh nhân bị độ 3 trở xuống cần phải được theo dõi kỹ.

Suy tim sung huyết:

  • Những biến cố phù hợp với suy tim sung huyết đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Những triệu chứng thay đổi từ giảm phân suất tống máu thất trái không có triệu chứng đến suy tim sung huyết có triệu chứng, cần phải được điều trị hoặc nhập viện.
  • Phần lớn bệnh nhân bị suy tim sung huyết đều có ung thư vú di căn và được điều trị trước đó với anthracyclines, được xạ trị thành ngực trái trước đó hoặc có những yếu tố nguy cơ dễ bị suy tim sung huyết khác như bị bệnh tim mạch vành từ trước hoặc được điều trị đồng thời với các thuốc gây độc cho tim.
  • Cần phải thận trọng khi điều trị Bevacizumab cho những bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng hoặc bị suy tim sung huyết sẵn từ trước.

Giảm bạch cầu trung tính:

  • So với những bệnh nhân chỉ dùng hóa trị liệu đơn thuần, người ta thấy có sự tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính nặng, sốt giảm bạch cầu trung tính hoặc nhiễm trùng có giảm bạch cầu trung tính nặng (kể cả một vài trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân được điều trị với một số phác đồ hóa chất gây độc cho tủy cùng với Bevacizumab so với hóa trị đơn thuần.

Quá trình lành vết thương:

  • Bevacizumab có thể có tác động ngoại ý trên quá trình lành vết thương. Nên chờ ít nhất 28 ngày sau khi đại phẫu hoặc cho đến khi vết thương phẫu thuật đã lành hoàn toàn mới bắt đầu điều trị Bevacizumab. Đối với bệnh nhân có biến chứng trong quá trình lành vết thương khi điều trị Bevacizumab, nên ngưng sử dụng Bevacizumab cho đến khi vết thương lành hoàn toàn. Nên tạm ngưng điều trị Bevacizumab trong những trường hợp phẫu thuật theo chương trình.

Đạm niệu:

  • Trong những thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ xuất hiện đạm niệu ở những bệnh nhân dùng Bevacizumab phối hợp với hóa trị liệu cao hơn so với những bệnh nhân chỉ dùng hóa trị liệu đơn thuần. Đạm niệu độ 4 (hội chứng thận hư) ít gặp ở những bệnh nhân dùng Bevacizumab. Nên ngừng Bevacizumab trên bệnh nhân bị đạm niệu độ 4.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Sự sinh mạch được biết là có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của bào thai. Ức chế sinh mạch do sử dụng Bevacizumab có thể gây hậu quả xấu trong thai sản.
  • Không có nghiên cứu kiểm chứng tốt và đầy đủ trên phụ nữ có thai. Người ta biết rằng IgG qua được hàng rào nhau thai, và Bevacizumab có thể ức chế sự sinh mạch ở bào thai. Vì vậy, không nên sử dụng Bevacizumab trong quá trình mang thai. Những phụ nữ có khả năng mang thai nên áp dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị Bevacizumab. Dựa trên tính toán về dược động học, nên tiếp tục dùng các biện pháp tránh thai trong ít nhất 6 tháng kể từ khi sử dụng liều Bevacizumab cuối cùng.

Phụ nữ cho con bú:

  • Không biết liệu bevacizumab có tiết qua sữa mẹ hay không. Vì IgG của mẹ được tiết qua sữa mẹ và Bevacizumab có thể gây hại cho sinh trưởng và phát triển của trẻ, nên khuyên phụ nữ ngưng cho con bú trong khi điều trị Bevacizumab và không cho con bú trong ít nhất 6 tháng kể từ liều Bevacizumab cuối cùng.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa tiến hành nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, không có bằng chứng về việc điều trị Bevacizumab làm tăng biến cố bất lợi có thể dẫn đến giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc suy giảm khả năng trí tuệ.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc


  • Đa dạng lựa chọn
    Với gần 10.000 sản phẩm


  • Miễn phí giao hàng
    Cho đơn từ 300K nội thành HCM


  • Giao hàng nhanh
    Trong 2 – 3 ngày làm việc

Đơn vị giao hàng

Thanh toán

Theo dõi chúng tôi

 

Hệ Thống Nhà Thuốc chosithuoc.com – Mua nhiều hơn – Giá tốt hơn – Tel: 0828 00 22 44 (8h00 – 21h00)
* Xem chi tiết ưu đãi. Các hạn chế được áp dụng. Giá cả, khuyến mãi và tính khả dụng có thể khác nhau tùy theo thời điểm và tại Parapharmacy.
© 2019 Hộ Kinh Doanh Nhà Thuốc Para Pharmacy. GPDKKD số 41N8151446 do Phòng Kế Hoạch & Tài Chính Tân Bình cấp ngày 01/06/2021. Địa chỉ: 114D Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM. Email: cskh@parapharmacy.vn.

Thiết kế website Webso.vn