Thuốc ung thư Hetero Orib, Hộp 120 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#11757
Orib 200mg Hetero Drugs 120 viên
5.0/5
Giá bán:
0 đ

Tìm thuốc Sorafenib khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Hetero khác

Nhà sản xuất

Hetero Drugs., Ltd

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Sorafenib 200mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Ung thư biểu mô tế bào gan: Orib được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
  • Ung thư biểu mô tế bào thận: Orib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô thận tiến triển, những người đã thất bại khi điều trị trước đó bằng interferon-alpha hoặc interleukin-2 hoặc được xem là không phù hợp với những điều trị đó.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa: Orib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến giáp biệt hóa tiến triển (progressive), tiến triển tại chỗ hoặc di căn (tế bào nhú/nang/Hurthle), trơ với bức xạ iod..

Liều dùng

Liều dùng khuyến cáo của Orib ở người lớn là 400 mg sorafenib/lần, uống 2 lần/ngày.

Điều chỉnh liều:

  • Khi các phản ứng không mong muốn của thuốc nghi ngờ xảy ra có thể tạm thời ngưng hoặc giảm liều điều trị của sorafenib.
  • Trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC), nếu cần giảm liều Orib thì có thể giảm xuống 400 mg/ ngày.
  • Khi giảm liều là cần thiết trong quá trình điều trị ung thư biểu mô tế bào tuyến giáp biệt hóa (DTC), liều Orib giảm xuống 600 mg /ngày (chia hai lần 400 mg và 200 mg cách nhau 12 giờ).
  • Ngoài ra, nếu cần thiết giảm liều, nên giảm xuống 400 mg/ngày chia thành 2 lần uống cách nhau 12 giờ, và nếu cần thiết hơn nữa giảm liều xuống 200 mg sorafenib dùng 1 lần/ngày. Sau khi phản ứng không mong muốn cải thiện thông qua xét nghiệm huyết học, liều Orib nên được tăng lên.

Trẻ em:

  • Tính an toàn và hiệu quả của sorafenib ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập.

Người cao tuổi:

  • Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi (bệnh nhân trên 65 tuổi).

Bệnh nhân suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
  • Khuyến cáo theo dõi cân bằng nước và điện giải ở bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận.

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan Child Pugh A hoặc B (nhẹ đến trung bình). Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng Child Pugh C.

Cách dùng

  • được dùng đường uống, uống nguyên viên với nước. Khuyến cáo nên uống lúc đói hoặc cùng bữa ăn ít chất béo. Nếu bệnh nhân có khuynh hướng có bữa ăn giàu chất béo, uống Orib ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Quá liều

  • Không có điều trị chống độc đặc hiệu cho bệnh nhân sử dụng quá liều sorafenib.
  • Liều dùng cao nhất của sorafenib trong nghiên cứu lâm sàng là 800 mg 2 lần/ngày. Các phản ứng phụ được ghi nhận khi sử dụng liều dùng này là tiêu chảy và một số phản ứng da liễu.
  • Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng sử dụng sorafenib và tiến hành một số biện pháp hỗ trợ.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Không dùng Orib khi quá mẫn với sorafenib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất là nhồi máu cơ tim/thiếu máu, thủng đường tiêu hóa, viêm gan do thuốc, xuất huyết và tăng huyết áp/cơn tăng huyết áp.

Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là tiêu chảy, mệt mỏi, rụng tóc, nhiễm trùng, phản ứng da tay chân và phát ban.

Tác dụng không mong muốn được báo cáo trong nhiều thử nghiệm lâm sàng hoặc báo cáo sau lưu hành.

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):

  • Nhiễm trùng và ký sinh trùng: nhiễm trùng
  • Máu và hệ thống tạo máu: thiếu bạch cầu lympho
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: biếng ăn, giảm phosphat huyết
  • Mạch máu: xuất huyết (đường tiêu hóa, đường hô hấp và xuất huyết não), tăng huyết áp
  • Tiêu hóa: bệnh tiêu chảy, buồn nôn, nôn, táo bón
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: đau khớp
  • Rối loạn chung: mệt mỏi, đau (bao gồm miệng, bụng, xương, khối u và đầu), sốt
  • Toàn thân: giảm cân, tăng amylase, tăng lipase

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):

  • Nhiễm trùng và ký sinh trùng: viêm nang lông
  • Máu và hệ thống tạo máu: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu
  • Nội tiết: suy giáp
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: suy giáp, tăng calci huyết, hạ kali huyết, hạ natri huyết
  • Tâm thần: trầm cảm
  • Thần kinh: cảm giác ngoại biên, thay đổi vị giác
  • Tai và ốc tai: ù tai
  • Tim mạch: suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim
  • Mạch máu: đỏ bừng mặt
  • Hô hấp: xổ mũi, khó nói
  • Tiêu hóa: viêm miệng (bao gồm khô miệng và đau lưỡi), chứng khó tiêu, khó nuốt, trào ngược dạ dày thực quản
  • Da và tổ chức dưới da: da khô, phát ban, rụng tóc, phản ứng da tay chân, chứng đỏ da, ngứa
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: nhức gân, co thắt cơ bắp
  • Thận và tiết niệu: suy thận, protein niệu
  • Hệ thống sinh sản và các bệnh về ngực: rối loạn chức năng cương dương
  • Rối loạn chung: suy nhược, giống như cúm, viêm niêm mạc
  • Toàn thân: tăng thoáng qua transaminase

Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100):

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn (bao gồm những phản ứng ở da và nổi mề đay), phản ứng phản vệ
  • Nội tiết: cường giáp
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: mất nước
  • Thần kinh: bệnh lý chất trắng não sau có thể hồi phục hồi phục (hội chứng RPLS)
  • Mạch máu: cơn tăng huyết áp
  • Hô hấp: bệnh phổi mô kẽ (viêm phổi, viêm phổi do bức xạ, suy hô hấp cấp tính,…)
  • Tiêu hóa: viêm tụy, viêm dạ dày, thủng đường tiêu hóa
  • Gan mật: tăng bilirubin và vàng da, viêm túi mật, viêm đường mật
  • Da và tổ chức dưới da: u gai sừng, ung thư tế bào vảy da, viêm da tróc vảy, bong da, tăng sừng
  • Hệ thống sinh sản và các bệnh về ngực: nữ hóa tuyến vú
  • Toàn thân: tăng thoáng qua phosphatase kiềm trong máu, IRN bất thường, nồng độ prothrombin bất thường.

Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000):

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: phù mạch
  • Tim mạch: quãng QT kéo dài
  • Gan mật: viêm gan do thuốc
  • Da và tổ chức dưới da: eczema, hồng ban đa dạng
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: tiêu cơ vân
  • Thận và tiết niệu: hội chứng thận hư

Không rõ tần suất:

  • Tâm thần: bệnh não
  • Da và tổ chức dưới da: viêm da bức xạ hồi phục, hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch máu quá mẫn, hoại tử thượng bì nhiễm độc, các tác dụng không mong muốn có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Những trường hợp không phổ biến hoặc tần suất ít hơn không phổ biến

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • Con đường UGT 1A1: Cần thận trọng khi sử dụng sorafenib kết hợp với các tổ hợp chuyển hóa/thải trừ chủ yếu qua con đường UGT1A1 (ví dụ irinotecan).
  • Docetaxel: Sử dụng đồng thời docetaxel (75 hoặc 100 mg/m2) và sorafenib (200 hoặc 400 mg 2 lần/ngày), sử dụng liều dùng thông thường của docetaxel với 3 ngày ngừng uống thuốc, cho thấy kết quả là AUC (diện tích đường cong dưới nồng độ) của docetaxel tăng từ 36-80%. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời sorafenib và docetaxel.
  • Sự cảm ứng CYP3A4: Sử dụng liên tục đồng thời sorafenib và rifampicin có thể gây giảm trung bình 37% diện tích dưới đường cong của sorafenib. Các chất cảm ứng hoạt động của CYP3A4 khác (ví dụ: Hypericum perforatum cũng được biết như St.John wort, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và dexamethasone) cũng có thể làm tăng chuyển hóa của sorafenib và do đó làm giảm nồng độ sorafenib.
  • Sự ức chế CYP3A4: Ketoconazole, một ức chế khá mạnh của CYP3A4, được dùng mỗi ngày một lần trong 7 ngày cho các tình nguyện nam khỏe mạnh không làm thay đổi diện tích dưới đường cong AUC của một liều đơn 50 mg sorafenib duy nhất. Do đó, dường như không có các tương tác dược lý lâm sàng của sorafenib và chất ức chế CYP3A4.
  • Các cơ chất CYP2C9: Tác dụng của sorafenib tới warafin, một cơ chất CYP2C9, đã được đánh giá trên các bệnh nhân điều trị với sorafenib khi so sánh với nhóm dùng giả dược. Điều trị đồng thời sorafenib và warfarin không làm thay đổi nồng độ PT-INR khi so sánh với dùng giả dược. Tuy nhiên bệnh nhân khi sử dụng warfarin phải kiểm tra INR đều đặn (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
  • Cơ chất đồng phân chọn lọc của CYP: sorafenib không phải là chất ức chế cũng như không phải là chất cảm ứng của các enzyme cytochrome P450.
  • Kết hợp với các chế phẩm chống ung thư: Trong các nghiên cứu lâm sàng, sorafenib được sử dụng đồng thời với các chế phẩm chống hình thành khối u khác nhau với liều dùng và cơ chế thông thường bao gồm: gemcitabine, oxaliplatin, doxorubicin và irinotecan.
  • Điều trị đồng thời với sorafenib làm tăng lên khoảng 21% chỉ số diện tích dưới đường cong AUC của doxorubicin. Khi sử dụng với irinotecan, chất hoạt hóa chuyển hóa của nó là SN38 được chuyển hóa bởi con đường UGT1A1 làm tăng AUC của SN-38 từ 67-120% và tăng 26-42% diện tích dưới đường cong AUC của irinotecan. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này hiện chưa rõ ràng (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
  • Docetaxel (75 hoặc 100 mg/m2 sử dụng 1 lần trong mỗi 21 ngày) khi sử dụng đồng thời với sorafenib (200 mg ngày 2 lần hoặc 400 mg ngày 2 lần sử dụng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 19 của chu kỳ 21 ngày), sau đó ngưng dùng thuốc trong 3 ngày, kết quả là chỉ số diện tích dưới đường cong AUC của docetaxel tăng từ 36-80% và nồng độ tối đa Cmax của docetaxel tăng từ 16-32%. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời sorafenib và docetaxel (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
  • Neomycin: Sử dụng đồng thời với neomycin, một tác nhân diệt khuẩn không hệ thống, được sử dụng để tiệt khuẩn tại đường tiêu hóa, sẽ làm ảnh hưởng tới vòng tái hấp thu gan ruột của sorafenib (xem phần dược lý lâm sàng, chuyển hóa và thải trừ), dẫn đến làm giảm hấp thu sorafenib. Trên những người tình nguyện khỏe mạnh với phác đồ điều trị có 5 ngày sử dụng neomycin làm giảm sinh khả dụng trung bình của sorafenib tới 54%. Sự khác biệt về lâm sàng của những kết quả này vẫn chưa rõ. Ảnh hưởng của các kháng sinh khác vẫn chưa được nghiên cứu, nhưng chắc chắn phụ thuộc vào khả năng của chúng với việc làm giảm hoạt động glucoronidase.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Độc tính ngoài da:

  • Phát ban là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng sorafenib. Phát ban và phản ứng da tay chân thường là CTC (tiêu chuẩn độc tính chung) cấp 1 và 2 và thường xuất hiện trong sáu tuần điều trị đầu tiên với sorafenib. Việc kiểm soát độc tính trên da có thể dùng phương pháp trị liệu tại chỗ để làm giảm triệu chứng, gián đoạn điều trị tạm thời và/hoặc điều chỉnh liều sorafenib, hoặc trong trường hợp nghiêm trọng ngừng dùng sorafenib.

Tăng huyết áp:

  • Tăng huyết áp thường nhẹ đến trung bình, xuất hiện rất sớm trong quá trình điều trị. Huyết áp nên được theo dõi thường xuyên và điều trị. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng hoặc kéo dài, hoặc cơn tăng huyết áp mặc dù đã điều trị hạ huyết áp, cần xem xét để ngừng thuốc vĩnh viễn khi cần thiết.

Xuất huyết:

  • Tăng nguy cơ chảy máu có thể xảy ra sau khi dùng sorafenib. Nếu có bất kỳ trường hợp chảy máu nào xảy ra, ngưng thuốc vĩnh viễn cần được xem xét.

Thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim:

  • Ngừng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn sorafenib cần được cân nhắc ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim.

Quãng QT kéo dài:

  • Sử dụng sorafenib cho thấy kéo dài quãng QT/QTc, có thể dẫn đến nguy cơ loạn nhịp thất. Cần sử dụng sorafenib thận trọng ở những bệnh nhân có hoặc có thể phát triển kéo dài quãng QTc, chẳng hạn như bệnh nhân có hội chứng kéo dài quãng QT bẩm sinh, bệnh nhân được điều trị với liều tích lũy cao anthracyclin, những bệnh nhân uống thuốc chống loạn nhịp hoặc các loại thuốc khác dẫn đến kéo dài quãng QT, và những người có rối loạn điện giải như hạ kali máu, hạ calci máu, hoặc hạ magnesi máu. Khi sử dụng sorafenib ở những bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ điện tâm đồ và chất điện giải (magnesi, kali, calci) trong quá trình điều trị.

Thủng đường tiêu hóa:

  • Ít gặp và được báo cáo ít hơn 1% bệnh nhân dùng sorafenib. Trong một số trường hợp, điều này không liên quan đến khối u trong ổ bụng rõ ràng. Nên ngừng điều trị với sorafenib.

Suy gan:

  • Không có dữ liệu về bệnh nhân suy gan Child Pugh C (nặng). Vì sorafenib được thải trừ chủ yếu qua gan, phơi nhiễm có thể tăng ở bệnh nhân bị suy gan nặng.

Sử dụng đồng thời với Wafarin:

  • Bệnh nhân đang sử dụng warfarin hoặc phenprocoumon nên được theo dõi thường xuyên để có thay đổi về thời gian prothrombin, tỷ số INR hoặc giai đoạn xuất huyết lâm sàng.

Biến chứng về chữa lành vết thương:

  • Không có nghiên cứu nào được tiến hành chính thức về hiệu quả sorafenib trên việc chữa lành vết thương. Việc gián đoạn điều trị sorafenib được khuyến cáo ở những bệnh nhân tiến hành phẫu thuật lớn. Kinh nghiệm trên lâm sàng giới hạn về thời gian bắt đầu điều trị sau khi phẫu thuật lớn. Vì vậy, quyết định tiếp tục điều trị sorafenib sau khi có can thiệp phẫu thuật cần được dựa trên đánh giá lâm sàng đầy đủ về chữa lành vết thương.

Người cao tuổi:

  • Các trường hợp suy thận đã được báo cáo. Cần theo dõi chức năng thận.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Chưa có những nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát về việc sử dụng sorafenib với phụ nữ có thai. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ nhiễm độc đối với khả năng sinh sản bao gồm sinh quái thai. Ở chuột, sorafenib và các chất chuyển hóa của nó đã được chúng minh là đi qua nhau thai tham gia vào quá trình ức chế hình thành mạch máu của phôi thai.
  • Nên tránh có thai trong thời gian điều trị sorafenib. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần được thông báo về rủi ro đối với phôi thai, bao gồm khả năng dị dạng phôi thai (quái thai), thai kém phát triển và có thể thai chết lưu (nhiễm độc phôi thai).
  • Không sử dung sorafenib trong thời gian mang thai. Bác sĩ kê đơn cũng nên cân nhắc thận trọng khi sử dụng thuốc, nếu lợi ích của việc dùng thuốc thích đáng cho những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi (xem mục An toàn tiền lâm sàng).
  • Ở động vật, sorafenib cho thấy nguy cơ gây quái thai và nhiễm độc phôi thai. Nên sử dụng biện pháp tránh thai hợp lý trong thời gian sử dụng thuốc và 2 tuần tiếp theo sau khi ngừng thuốc (xem mục An toàn tiền lâm sàng).

Phụ nữ cho con bú:

  • Hiện chưa rõ sorafenib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Đối với động vật, sorafenib và/hoặc chuyển hóa của nó bài tiết vào sữa. Do có nhiều loại thuốc bài tiết vào sữa mẹ ở người và do ảnh hưởng của sorafenib đối với nhũ nhi chưa được xác định rõ ràng, phụ nữ nên ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng sorafenib.

Khả năng sinh sản:

  • Kết quả từ những nghiên cứu trên động vật cho thấy sorafenib có thể làm suy yếu khả năng sinh sản của cả giống đực và giống cái (xem mục An toàn tiền lâm sàng).

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có bằng chứng cho thấy sorafenib có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc


  • Đa dạng lựa chọn
    Với gần 10.000 sản phẩm


  • Miễn phí giao hàng
    Cho đơn từ 300K nội thành HCM


  • Giao hàng nhanh
    Trong 2 – 3 ngày làm việc

Đơn vị giao hàng

Thanh toán

Theo dõi chúng tôi

 

Hệ Thống Nhà Thuốc chosithuoc.com – Mua nhiều hơn – Giá tốt hơn – Tel: 0828 00 22 44 (8h00 – 21h00)
* Xem chi tiết ưu đãi. Các hạn chế được áp dụng. Giá cả, khuyến mãi và tính khả dụng có thể khác nhau tùy theo thời điểm và tại Parapharmacy.
© 2019 Hộ Kinh Doanh Nhà Thuốc Para Pharmacy. GPDKKD số 41N8151446 do Phòng Kế Hoạch & Tài Chính Tân Bình cấp ngày 01/06/2021. Địa chỉ: 114D Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM. Email: cskh@parapharmacy.vn.

Thiết kế website Webso.vn